ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 741/KH-UBND | An Giang, ngày 19 tháng 11 năm 2018 |
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/08/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu;
Căn cứ Quyết định số 565/QĐ-UBND ngày 03/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh An Giang thời kỳ 2013-2020, định hướng đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
Xác định các sản phẩm xuất khẩu có tính cạnh tranh cao trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp của tỉnh. Trên cơ sở đó, thực hiện cơ cấu lại sản xuất, cải thiện chất lượng, nâng cao giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu, phát triển quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, vệ sinh an toàn thực phẩm,… gắn với nhu cầu thị trường, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa phương, ứng phó biến đổi khí hậu. Tạo điều kiện cho hàng hóa xuất khẩu của Tỉnh tham gia vào các chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu.
a) Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 31/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, Chương trình hành động số 377/CTr-UBND ngày 14/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị Quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển Doanh nghiệp năm 2020 và các giải pháp nhằm cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ các nút thắt đối với hoạt động sản xuất, chế biến, xuất khẩu, tạo thuận lợi để thúc đẩy xuất khẩu.
b) Các Sở, ngành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, bảo đảm sự phù hợp với quy định của Luật Quản lý ngoại thương; rà soát và công bố chi tiết Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa thuộc diện quản lý theo giấy phép, theo điều kiện kèm mã số hàng hóa (mã HS) theo quy định hiện hành.
c) Các Sở, ngành khẩn trương xem xét lại một số quy định đối với sản xuất và nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, chế biến để tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, cụ thể:
- Cục thuế chủ trì phối hợp với Cục Hải quan và các ngành có liên quan có giải pháp giảm thời gian xem xét hồ sơ xin hoàn thuế VAT giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp. Nghiên cứu, đề xuất hướng xử lý đối với các quy định về hoàn thuế VAT đối với hàng xuất khẩu dựa trên tỷ trọng tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trong giá thành sản phẩm; xem xét đề xuất sửa đổi quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ theo hướng miễn thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được cơ sở sản xuất đưa đi gia công tại cơ sở khác và đối với phế liệu, phế phẩm từ nguồn nhập khẩu dư thừa sau sản xuất hàng xuất khẩu, trên cơ sở bình đẳng giữa loại hình sản xuất hàng xuất khẩu và loại hình gia công.
- Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét đề xuất tháo gỡ quy định về kiểm tra chỉ tiêu một số hoạt chất trong các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước thải của các doanh nghiệp chế biến thủy sản; áp dụng chế độ kiểm tra giảm và rút ngắn thời gian ký quỹ đối với việc nhập khẩu phế liệu phục vụ sản xuất.
- Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét khả năng cho phép nhập khẩu đối với các loại máy móc, thiết bị chế biến gỗ đã qua sử dụng nhiều năm theo đúng quy định tại Thông tư số 23/2015/TT-BKHCN ngày 13/11/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng nhưng vẫn có giá trị sử dụng cao để giúp ngành chế biến gỗ xuất khẩu tiếp tục hạ giá thành.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu xem xét đối với đề xuất theo hướng bỏ hoặc giảm yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với gỗ nhập khẩu từ một số quốc gia không có nguy cơ cao, đã thực hiện hun trùng và khả năng chấp nhận Giấy kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu gỗ nguyên liệu; xem xét giảm yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với bông nhập khẩu từ các quốc gia không có nguy cơ cao.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, giám sát các vấn đề trở ngại liên quan đến việc thực thi Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm về quy định về thời gian làm thêm, lương tối thiểu, trợ cấp thất nghiệp.
- Cục Hải quan chủ trì phối hợp các ngành liên quan rà soát lại các loại phí và mức phí thu vào hàng hóa xuất nhập khẩu, nhất là hàng xuất khẩu, để có thể tiếp tục giảm phí cho doanh nghiệp.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, hỗ trợ cho doanh nghiệp, chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của pháp luật và cam kết trong các FTA. Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đăng ký đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Tăng cường công tác thông tin giúp định hướng sản xuất phục vụ xuất khẩu:
a) Sở Công Thương phối hợp Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài tăng cường nắm bắt thông tin thị trường và các vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam như sự thay đổi chính sách của nước nhập khẩu, các rào cản kỹ thuật, rủi ro trong thanh toán, các hoạt động tuyên truyền thiếu thiện chí đối với hàng hóa xuất khẩu Việt Nam để kịp thời thông tin để các đơn vị liên quan và doanh nghiệp của tỉnh có giải pháp ứng phó kịp thời. Thực hiện thu thập, cung cấp thông tin định kỳ về thị trường, giá cả các mặt hàng nông sản, cơ chế, chính sách thương mại của các thị trường nhập khẩu tiềm năng… phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp trong tỉnh.
b) Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về các biện pháp an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu chính do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện thông tin đến doanh nghiệp của tỉnh để chủ động và kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh.
c) Cục Thống kê xem xét, công bố thông tin về năng suất lao động chi tiết theo ngành kinh tế cấp 3 hoặc 4 đối với một số ngành, lĩnh vực có tiềm năng phát triển xuất khẩu để làm cơ sở cho các Sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp xây dựng định hướng phát triển sản xuất phù hợp.
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
Đẩy mạnh cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp, tăng cường kiểm soát nguồn cung và định hướng sản xuất gắn với tín hiệu thị trường, triển khai các biện pháp tăng cường liên kết sản xuất trong nông nghiệp, phát triển mạnh công nghiệp chế biến, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp xanh để phát triển các sản phẩm nông nghiệp phục vụ xuất khẩu.
Triển khai các biện pháp để từng bước nâng cao và ổn định chất lượng nông sản, thủy sản xuất khẩu, đảm bảo đáp ứng các quy định ngày càng khắt khe của các thị trường nhập khẩu về chất lượng, an toàn thực phẩm như:
- Áp dụng các giải pháp đồng bộ để chấm dứt hiện tượng có tạp chất và dư lượng kháng sinh cấm trong sản xuất thủy sản.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với nông, thủy sản thông qua các biện pháp quản lý theo hệ thống từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến xuất khẩu như áp dụng GAP, CoC, HACCP; rà soát, cập nhật và thông tin kịp thời đến doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu của tỉnh hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng nông, thủy sản.
- Áp dụng các giải pháp đồng bộ nhằm xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; kiểm soát tốt việc lạm dụng kháng sinh, hóa chất công nghiệp và chất cấm trong chăn nuôi; tổ chức sản xuất, chăn nuôi theo chuỗi liên kết, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi.
- Phối hợp với Sở Công Thương triển khai thực hiện có hiệu quả các Dự án truy suất nguồn gốc heo và Dự án truy suất nguồn gốc rau, củ; xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại, vi phạm quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm, cạnh tranh không lành mạnh làm mất uy tín sản phẩm nông, thủy sản của tỉnh.
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp báo cáo đánh giá về việc sửa đổi Nghị định số 111/2015/NĐ-CP của Chính phủ phù hợp với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp và đảm bảo mục tiêu phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; Tiếp tục triển khai Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 14/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế Quản lý và thực hiện Chương trình Công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh An Giang; Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 565/QĐ-UBND ngày 03/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh An Giang thời kỳ 2013-2020, định hướng đến năm 2030.
b) Sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì, phối hợp xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và các ngành công nghiệp hỗ trợ, tập trung vào các dự án thân thiện với môi trường, có công nghệ tiên tiến, tạo ra phương thức sản xuất kinh doanh mới mang lại giá trị gia tăng và có cam kết chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện, kết nối doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Không ưu đãi tràn lan cho các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ mà tỉnh đã có đủ điều kiện để đầu tư.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
- Tăng cường các hoạt động sở hữu trí tuệ, phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật: Tiếp tục hướng dẫn xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; Tổ chức đoàn Khảo sát tình hình sử dụng sau khi hỗ trợ xác lập quyền bảo hộ sở hữu công nghiệp…
- Triển khai hiệu quả Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2020 (theo Quyết định số 1965/QĐ-UBND ngày 14/8/2018 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020).
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành có cơ chế khuyến khích áp dụng cách mạng công nghiệp 4.0 vào một số ngành ưu tiên, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến trong sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và phát triển sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất triển khai các giải pháp, chính sách để hỗ trợ mở rộng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao trong các ngành như thiết kế kiểu dáng, bao bì công nghiệp, thiết kế thời trang, marketing...
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, tạo nguồn lao động đáp ứng các ngành đang có nhu cầu chuyển sang áp dụng công nghệ 4.0 như chế biến dệt may, da giày, thực phẩm…
a) Sở Công Thương chủ trì:
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, cung cấp đầy đủ, cập nhật các thông tin về tình hình hội nhập kinh tế quốc tế và hướng dẫn cụ thể để doanh nghiệp và người dân nắm bắt, hiểu biết và có thể tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức bằng nhiều hình thức khác nhau: Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn phổ biến các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, xu hướng tất yếu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; Chú trọng phổ biến các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trên cổng thông tin điện tử của Sở Công Thương;…
- Thực hiện tốt công tác cảnh báo sớm về các biện pháp phòng vệ thương mại: Tổ chức các lớp tập huấn phổ biến pháp luật về phòng vệ thương mại nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao nhận thức về phòng vệ thương mại, ứng phó về các rào cản thương mại tại thị trường xuất khẩu, chủ động phòng tránh các các tranh chấp thương mại; Đăng các thông tin liên quan trên cổng thông tin điện tử của Sở Công Thương.
- Hằng năm xây dựng kế hoạch triển khai chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020 phù hợp với định hướng chung và của ngành; Thúc đẩy phát triển sản xuất, thương mại dịch vụ khu vực biên giới, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa cho khu vực biên giới. Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hệ thống kênh phân phối hàng Việt sang Vương quốc Campuchia. Nghiên cứu tổ chức các phiên chợ đưa hàng Việt về vùng nông thôn, biên giới phía bạn Campuchia.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các hộ nông dân về phương thức sản xuất, nuôi trồng phù hợp để đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn của nước nhập khẩu.
6. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu:
a) Hằng năm, căn cứ Kế hoạch, Chương trình về sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối ngân sách. Sở Tài chính xem xét, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong dự toán của cơ quan được giao chủ trì thực hiện Kế hoạch, Chương trình về sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu. Đồng thời, lồng ghép với nguồn kinh phí thường xuyên của các cơ quan có liên quan để thực hiện theo quy định của Luật NSNN hiện hành.
b) Sở Công Thương phối hợp Sở, Ngành chú trọng phổ biến về quy tắc xuất xứ và cách đáp ứng quy tắc xuất xứ để giúp các doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội mở ra từ các FTA, nâng cao hơn nữa tỷ lệ tận dụng ưu đãi trong các FTA; hỗ trợ thâm nhập thị trường nước ngoài, ưu tiên các hoạt động giới thiệu, quảng bá các sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp là thế mạnh của tỉnh. Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các Sở, ban ngành liên quan hoàn thiện và triển khai thực hiện có có hiệu quả Đề án xây dựng và phát triển thương hiệu gạo tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
c) Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở, ngành liên quan nghiên cứu đổi mới toàn diện công tác xúc tiến thương mại theo hướng tăng tỷ trọng của các hoạt động có tác dụng lâu dài như đào tạo kỹ năng, giảm tỷ trọng của các hoạt động như tổ chức hội chợ, triển lãm hay tham gia hội chợ, triển lãm; chú trọng các chương trình xúc tiến thương mại trung và dài hạn hướng vào một mặt hàng, một thị trường cho tới khi đạt kết quả cụ thể.
d) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các đơn vị tiếp tục thực hiện Quyết định số 1607/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch Xây dựng nhãn hiệu chứng nhận An Giang cho các sản phẩm nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
7. Đẩy mạnh các biện pháp về thanh toán, tín dụng, đảm bảo nguồn vốn phục vụ xuất khẩu:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh An Giang chủ trì đẩy mạnh thực hiện Chương trình kết nối doanh nghiệp tại địa phương nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn vay, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ cá thể, HTX và các Tổ hợp tác,
8. Phát triển dịch vụ phục vụ xuất khẩu hàng hóa:
a) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan các địa phương liên quan xây dựng, nâng cấp công trình giao thông, kho bãi, trung tâm logistics trên các tuyến đường, hành lang kết nối tỉnh với Campuchia để đáp ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng hóa; chú trọng phát triển logistics và giao thông đường thủy của tỉnh
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Đề án Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
9. Tăng cường vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh:
- Đẩy mạnh công tác thông tin thị trường cho các hội viên để nâng cao tính chủ động, phòng ngừa rủi ro khi thị trường biến động; đẩy mạnh thông tin tới hội viên về các mô hình quản trị hiện đại, tầm quan trọng của cải tiến mẫu mã và đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng, tạo sản phẩm có thương hiệu đối với hoạt động xuất khẩu.
- Phát huy vai trò trong việc liên kết các hội viên, đại diện để bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của các hội viên trong thương mại quốc tế; thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, phối hợp và hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước trong triển khai tổ chức đào tạo và tiếp nhận, sử dụng lao động sau đào tạo.
1. Sở, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trong năm 2019. Đồng thời, chỉ đạo triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và của đơn vị; định kỳ 06 tháng (ngày 06 tháng 06) và hằng năm (ngày 06 tháng 12) gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, và các đơn vị liên vị liên quan:
Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Công Thương để tổng hợp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trên đây là kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/08/2018 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2 Kế hoạch 3482/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 4 Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6 Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7 Quyết định 1603/QĐ-UBND năm 2018 quy định về thẩm quyền phê duyệt dự án, định mức thu hồi và quản lý vốn thu hồi đối với dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2018-2020
- 8 Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định về mức chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Long An
- 9 Quyết định 29/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10 Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2018 về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 1067/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo năm 2018 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 12 Quyết định 1965/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020
- 13 Kế hoạch 275/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP gắn với cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang năm 2018 và những năm tiếp theo
- 14 Luật Quản lý ngoại thương 2017
- 15 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 16 Chương trình hành động 377/CTR-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 17 Quyết định 1607/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch xây dựng nhãn hiệu chứng nhận An Giang cho sản phẩm nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 18 Thông tư 23/2015/TT-BKHCN quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 19 Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
- 20 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 22 Luật việc làm 2013
- 23 Bộ Luật lao động 2012
- 1 Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định về mức chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Quyết định 1067/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo năm 2018 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3 Quyết định 1603/QĐ-UBND năm 2018 quy định về thẩm quyền phê duyệt dự án, định mức thu hồi và quản lý vốn thu hồi đối với dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2018-2020
- 4 Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 6 Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 7 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 8 Kế hoạch 3482/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu do tỉnh Kon Tum ban hành
- 9 Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Tiền Giang