- 1 Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 2 Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 3 Nghị quyết 09/2019/NQ-HĐND phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4 Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2020 về phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 5 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 6 Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2021 xúc tiến quảng bá du lịch và xúc tiến thương mại tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021-2025
- 7 Quyết định 1163/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược "Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 9 Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 10 Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022-2025” trên địa bàn tỉnh Hà Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/KH-UBND | Hà Giang, ngày 14 tháng 03 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình, UBND tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Quán triệt sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình (gọi tắt là Nghị quyết số 11/NQ-CP) tới các cấp, các ngành, các đơn vị để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
2. Đề ra các nhiệm vụ, giải pháp khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đồng thời cụ thể hóa, phân công trách nhiệm của từng ngành, lĩnh vực, địa phương trong công tác lãnh đạo, tổ chức triển khai, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 11/NQ-CP.
3. Phổ biến, tuyên truyền Kế hoạch của UBND tỉnh đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng, tạo sự đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
1. Quan điểm
a) Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương về giữ vững ổn định nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, khả năng chống chịu và thích ứng của nền kinh tế; gắn kết chặt chẽ với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Chương trình phòng chống dịch Covid-19 (2022-2023) trên địa bàn tỉnh.
b) Triển khai các các chính sách hỗ trợ của Chương trình theo Nghị quyết số 11/NQ-CP đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, xác định đúng đối tượng cần hỗ trợ để giải quyết những vấn đề cấp bách, tránh dàn trải, lãng phí nguồn lực. Các chính sách hỗ trợ phải được triển khai kịp thời, hiệu quả và phù hợp với lộ trình thích hợp để nâng cao năng lực phòng, chống dịch Covid-19, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; các nhiệm vụ, giải pháp đề ra phải đảm bảo tính khả thi, có khả năng giải ngân nhanh các nguồn lực.
c) Phân bổ, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; thường xuyên kiểm tra, giám sát bảo đảm các chính sách và nguồn lực được thực hiện hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch.
2. Mục tiêu
a) Phục hồi và phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, tập trung vào các ngành, lĩnh vực ưu tiên, phấn đấu đạt mục tiêu đề ra của giai đoạn 2021-2025: Tăng trưởng GRDP bình quân 8%/năm; GRDP bình quân đầu người đạt 55 triệu đồng; Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 4.000 tỷ đồng; Tỷ lệ hộ nghèo duy trì mức giảm bình quân 4%/năm; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%. Trong đó:
- Năm 2022, phấn đấu tăng trưởng GRDP đạt 7,5%; GRDP bình quân đầu người đạt 33 triệu đồng; Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 2.800 tỷ đồng; Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3%/năm, tương ứng với giảm 5.700 hộ nghèo; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 56,2%.
- Năm 2023, phấn đấu tăng trưởng GRDP đạt 8,2%; GRDP bình quân đầu người đạt 40 triệu đồng; Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 3.130 tỷ đồng; Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,4%/năm, tương ứng với giảm 7.660 hộ nghèo; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 57,6%.
b) Tập trung huy động nguồn lực, triển khai hiệu quả các chương trình hỗ trợ, chương trình tín dụng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và người dân để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
c) Nghiên cứu trình ban hành cơ chế, chính sách, Kế hoạch của UBND tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện các Chương trình MTQG tại địa bàn tỉnh Hà Giang 05 năm và hàng năm, đảm bảo việc lồng ghép tối đa các nguồn vốn các Chương trình hiệu quả đúng nguyên tắc, mục tiêu, đúng đối tượng, định mức các Chương trình, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu Nghị quyết Đảng bộ tỉnh và Chương trình của UBND tỉnh đề ra hàng năm và giai đoạn 2021-2025.
c) Tập trung phòng, chống dịch Covid-19 hiệu quả; thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống nhân dân, đặc biệt là người lao động, người nghèo, các đối tượng yếu thế, chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
a) Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP hiệu quả, nhất quán; sử dụng các biện pháp phòng chống dịch linh hoạt, hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động đến sản xuất kinh doanh; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các phương thức sản xuất, kinh doanh an toàn, thích ứng tốt với các diễn biến của tình hình dịch bệnh nhằm duy trì thông suốt hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh có dịch Covid-19.
b) Nghiên cứu, rà soát, đề xuất, kiến nghị tháo gỡ các rào cản về thể chế, quy định pháp luật cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ; đẩy nhanh lộ trình thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, kế hoạch cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đã ban hành; tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến; Nghiên cứu, đề xuất triển khai các giải pháp đột phá, khuyến khích đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển kinh tế số theo “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
c) Đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung, chính sách quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP. Làm tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực đối với người dân, doanh nghiệp. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc, có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với tập thể, cá nhân gây khó khăn, nhũng nhiễu người dân và doanh nghiệp, trì trệ, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ.
d) Về giải ngân vốn đầu tư công: Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh về đầu tư xây dựng. Xác định việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền và đơn vị, nhằm thúc đẩy phục hồi kinh tế; tiếp tục huy động sự vào cuộc cả hệ thống chính trị để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về các thủ tục đầu tư, nhất là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công. Các Chủ đầu tư xây dựng kế hoạch giải ngân từng tháng; thường xuyên tổ chức đánh giá tình hình triển khai thực hiện từng công trình, từng dự án theo lộ trình tiến độ đề ra, kiểm tra năng lực nhà thầu trong việc bố trí máy móc, thiết bị, vật tư, nhân lực, vv... để đáp ứng yêu cầu của dự án đầu tư. Kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân có liên quan trong trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra; xử lý nghiêm các trường hợp nhà thầu vi phạm tiến độ.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh về kết quả đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thực hiện giải ngân vốn đầu tư công của đơn vị, địa phương mình; phân công cụ thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo việc giải ngân, thường xuyên kiểm tra tiến độ tại thực địa, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với từng dự án.
đ) Đào tạo nâng cao năng lực quản lý nhà nước và trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức; triển khai kế hoạch phòng chống, kiểm soát, thích ứng với dịch bệnh Covid - 19, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện; chuẩn bị sẵn sàng các phương án trong mọi tình huống, không để bị động, bất ngờ, ảnh hưởng năng lực đối phó. Phát huy sức mạnh của người dân, hệ thống chính trị cơ sở trong tổ chức thực hiện phòng, chống thiên tai, dịch bệnh.
e) Triển khai thực hiện hiệu quả các chế độ, chính sách và nhiệm vụ liên quan đến Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ.
f) Tập trung tham mưu Ban chỉ đạo cấp tỉnh và UBND tỉnh trình Nghị quyết của Tỉnh ủy 05 năm thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ tham mưu ban hành cơ chế, chính sách trình HĐND tỉnh theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trình HĐND tỉnh trong tháng 4/2022. Đồng thời, ban hành Kế hoạch của UBND tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện các Chương trình MTQG tại địa bàn tỉnh Hà Giang 05 năm và hàng năm, đảm bảo việc lồng ghép tối đa các nguồn vốn các Chương trình hiệu quả đúng quy định của các Chương trình, phù hợp với mục tiêu Nghị quyết Đảng bộ tỉnh và Chương trình của UBND tỉnh đề ra hàng năm và giai đoạn 2021-2025.
h) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, ngăn chặn các hành vi tiêu cực, tham nhũng, trục lợi chính sách; bảo đảm công khai, minh bạch trong tổ chức thực hiện.
a) Chủ trì theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
b) Theo dõi, cập nhật diễn biến tình hình, định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo việc triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022; các nhiệm vụ và giải pháp để triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công năm 2022.
c) Đẩy mạnh các hoạt động cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thu hút đầu tư vào tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm. Thường xuyên rà soát, tổng hợp tiến độ triển khai thực hiện, đề xuất kịp thời phương án giải quyết các khó khăn, vướng mắc các dự án. Theo dõi, giám sát và đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022. Xây dựng và triển khai hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện chuyển đổi số năm 2022.
d) Nghiên cứu tham mưu áp dụng cơ chế đặc thù theo Nghị quyết số 43/2022/QH15, ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội đối với các thủ tục đầu tư đường cao tốc “Dự án cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn 1)” đoạn qua địa phận tỉnh Hà Giang.
đ) Rà soát, tổng hợp danh mục dự án dự kiến bố trí từ nguồn vốn thuộc chính sách tài khóa của Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội, gồm dự án đường cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang, giai đoạn 1; đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị y tế tuyến xã. Triển khai thực hiện các thủ tục đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và trình phân bổ vốn từng năm để triển khai thực hiện các dự án.
e) Tham mưu UBND tỉnh phương án huy động, phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý năm 2022 - 2023 để đảm bảo đủ vốn ngân sách địa phương cho Dự án đường cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn 1) đoạn thuộc địa phận Hà Giang. Theo dõi, giám sát và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư; Rà soát, điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư công định kỳ vào tháng 6, tháng 9 và tháng 11 năm 2022, 2023 đối với các dự án chậm giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân tốt, còn thiếu vốn; đồng thời xử lý nghiêm đối với các đơn vị, cá nhân chậm trễ trong phân bổ vốn và không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra, gây lãng phí nguồn lực.
a) Chủ trì, phối hợp Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu các giải pháp điều hành dự toán thu ngân sách nhà nước để phấn đấu hoàn thành và vượt dự toán thu ngân sách nhà nước đã được HĐND tỉnh giao.
b) Đề xuất UBND tỉnh giải pháp điều hành, quản lý chi ngân sách địa phương chặt chẽ, hiệu quả, triệt để tiết kiệm chi NSNN. Tham mưu đề xuất với cấp có thẩm quyền thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên nếu chậm phân bổ, chậm triển khai. Đảm bảo nguồn lực thực hiện công tác phòng, chống dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh. Thực hiện các thủ tục thoái toàn bộ vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Đường bộ I Hà Giang và chuyển đổi đơn vị đủ điều kiện thành công ty cổ phần.
c) Triển khai các thủ tục ủy thác bổ sung nguồn vốn ngân sách địa phương qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Giang để cho vay giải quyết việc làm theo quy định của Trung ương và chính sách hỗ trợ của Tỉnh.
d) Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu triển khai thực hiện kịp thời và đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ cho người dân, người lao động chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19; các chính sách an sinh xã hội, chính sách cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo đúng quy định của Trung ương và của Tỉnh.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện các thủ tục đầu tư các dự án, thực hiện nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán ngay khi có khối lượng; rút ngắn thời gian thực hiện quyết toán các dự án hoàn thành. Đồng thời đôn đốc các chủ đầu tư đẩy mạnh quyết toán các dự án hoàn thành, đề xuất UBND tỉnh xử lý các chủ đầu tư chậm quyết toán.
a) Tổ chức, triển khai thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí; gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và tiền thuê đất trong năm 2022 theo quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng Cục Thuế.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và UBND các huyện, thành phố đề xuất, tham mưu các giải pháp thực hiện đạt và vượt dự toán thu nội địa được HĐND tỉnh giao; triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành. Đẩy mạnh lộ trình cải cách thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; tiếp tục mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa trong các lĩnh vực thuế, triển khai hóa đơn điện tử, tận dụng các dư địa tăng thu ngân sách nhà nước.
5. Cục Hải quan tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan triển khai các giải pháp thực hiện đạt và vượt dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được HĐND tỉnh giao; triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành. Đẩy mạnh lộ trình cải cách thủ tục hành chính, thủ tục hải quan rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa; triển khai tốt cơ chế hải quan một cửa quốc gia và cơ chế hải quan một cửa ASEAN...; tăng cường chỉ đạo hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, trốn thuế.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Hà Giang
a) Chủ động, tích cực theo dõi, nắm bắt các chỉ đạo của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, kịp thời tham mưu tổ chức thực hiện các chính sách liên quan đến hỗ trợ lãi suất, ưu đãi tín dụng trong Nghị quyết số 11/NQ-CP. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông, các sở, ban, ngành có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các chính sách về tiền tệ, tín dụng, nhất chính sách về tín dụng ưu đãi, về hỗ trợ lãi suất tiền vay, về cơ cấu lại khoản vay theo Nghị quyết số 11/NQ-CP để doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nắm rõ từng chính sách hỗ trợ, chủ động tiếp cận, hoàn thiện hồ sơ đề nghị hỗ trợ kịp thời, theo đúng quy định.
b) Chỉ đạo các Chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh:
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chính sách hỗ trợ lãi suất tín dụng trong năm 2022 và 2023 đối với các khoản vay thương mại cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả năng trả nợ, có khả năng phục hồi trong các ngành, lĩnh vực: vận tải kho bãi; du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống, giáo dục và đào tạo; nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo; hoạt động dịch vụ thông tin.
- Tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động, tạo nguồn lực để giảm lãi suất tiền vay theo quy định của từng hệ thống, phấn đấu lãi suất cho vay giảm khoảng 0,5% -1%/năm trong năm 2022 và 2023, nhất là đối với lĩnh vực ưu tiên.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo đúng chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và từng hệ thống Ngân hàng.
c) Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát các Chi nhánh ngân hàng thương mại, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh trong việc triển khai các chương trình cho vay ưu đãi đối với các đối tượng ưu tiên tại Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
7. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
a) Triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các chương trình cho vay ưu đãi đối với các đối tượng ưu tiên tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính Phủ; Kế hoạch số 933/KH-NHCS ngày 30/01/2022 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội. Cụ thể:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan, chính quyền địa phương các cấp và các đơn vị liên quan rà soát đối tượng, xác định nhu cầu vay vốn của các đối tượng thụ hưởng chương trình tín dụng chính sách theo Nghị quyết 11/NQ-CP.
- Phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị liên quan, UBND các cấp trong việc tham mưu phân bổ nguồn vốn tín dụng chính sách cho vay ưu đãi đảm bảo phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế tại từng địa phương; tập trung ưu tiên cho vay đối với người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, các cơ sở sản xuất kinh doanh để phục hồi sản xuất, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động; cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân...
- Tổ chức thực hiện việc hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong 02 năm 2022-2023 đối với các khoản vay có lãi suất cho vay trên 6%/năm và được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân trong giai đoạn 2022-2023, đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng và đúng quy định ngay say khi có hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội Trung ương.
b) Căn cứ tình hình thực tế, tham mưu Ban Đại diện HĐQT Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hà Giang điều chỉnh linh hoạt nguồn vốn trong năm từ nhiệm vụ có tiến độ thực hiện thấp sang nhiệm vụ có tiến độ thực hiện nhanh hơn để phát huy hiệu quả nguồn lực. Chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp tập trung đôn đốc thu hồi nợ quá hạn tồn đọng và ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh; có giải pháp hiệu quả để củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động ủy thác, chất lượng hoạt động của các Tổ Tiết kiệm và Vay vốn, các điểm giao dịch tại xã, phường, thị trấn. Thường xuyên kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế, bất cập; đảm bảo các chính sách tín dụng phát huy hiệu quả, được thực hiện công khai, minh bạch, công bằng.
a) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành và các đơn vị liên quan triển khai Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng, Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 11/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; các Chương trình, Kế hoạch về phát triển thương mại biên giới, thương mại miền núi, vùng sâu... Khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng thương mại.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 21/10/2020 của UBND tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 21/2/2022 của UBND tỉnh về kế hoạch hành động thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022-2025”. Tích cực hỗ trợ các hộ sản xuất nông nghiệp trong các hoạt động ứng dụng thương mại điện tử (như: tổ chức đào tạo, tập huấn; xây dựng Website; mở gian hàng trực tuyến...).
c) Theo dõi diễn biến cung cầu hàng hóa thiết yếu trên địa bàn tỉnh, kịp thời triển khai các giải pháp bảo đảm cân đối cung - cầu hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Tăng cường công tác quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh; việc chuyển đổi mô hình do doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý đảm bảo đạt hiệu quả.
d) Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Ban Quản lý khu Kinh tế tiếp tục trao đổi với các cơ quan chức năng phía Trung Quốc; đồng thời, nắm bắt thông tin tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa tại các cửa khẩu biên giới phía Bắc, các quy định về tiêu chuẩn của nước nhập khẩu để phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến thông tin đến các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh nắm bắt, tránh thiệt hại rủi ro. Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại trực tiếp hoặc trực tuyến nhằm kết nối doanh nghiệp xuất nhập khẩu hai bên biên giới.
đ) Tập trung rà soát và kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các chủ đầu tư trong quá trình thi công xây dựng các dự án thủy điện, đảm bảo tiến độ phát điện thương mại năm 2022 (dự kiến 06 dự án thủy điện). Chỉ đạo Công ty Điện lực Hà Giang triển khai thực hiện hỗ trợ giá điện, tiền điện cho doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh sau khi Bộ Công Thương phê duyệt phương án hỗ trợ.
a) Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các biện pháp y tế, an toàn, phù hợp với tình hình, lộ trình mở cửa lại du lịch, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh theo hướng dẫn, quy định của Trung ương.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tiếp tục xây dựng kế hoạch và tổ chức tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho các đối tượng theo quy định đảm bảo an toàn; cung cấp đủ thuốc điều trị và thiết bị, vật tư phòng chống dịch Covid-19 kịp thời, hiệu quả.
c) Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các Vụ chuyên ngành của Bộ Y tế và các cơ quan liên quan trong quá trình rà soát, xây dựng danh mục và mức vốn dự kiến bố trí Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội cho các dự án đầu tư và mua sắm trang thiết bị y tế tuyến xã thuộc lĩnh vực y tế và mua sắm trang thiết bị y tế tuyến xã.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh ban hành hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà đối với người lao động theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh xã hội.
b) Tổng kết, đánh giá các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; tiếp tục tham mưu UBND tỉnh triển khai, thực hiện chính sách hỗ trợ cho người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 và chính sách hỗ trợ khác khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương.
c) Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện có hiệu quả chính sách cho vay hỗ trợ việc làm, duy trì việc làm và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/ 2015, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/ 2019, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 và các văn bản có liên quan.
d) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện hiệu quả công tác tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm và đào tạo lao động, tạo việc làm cho người lao động gắn với doanh nghiệp.
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu triển khai các phương án, thủ tục đầu tư xây dựng Dự án: Đầu tư xây dựng đường cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn 1), đoạn trên địa phận tỉnh Hà Giang.
b) Tham mưu đầu tư nâng cấp các tuyến đường giao thông nội tỉnh theo hướng đồng bộ, hiện đại nhằm nâng cao khả năng khai thác và tối ưu hóa năng lực giao thông vận tải. Tiếp tục tham mưu, tổ chức triển khai kịp thời hoạt động vận tải theo hướng dẫn của cơ quan thẩm quyền nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, vận chuyển lưu thông hàng hóa đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu xây dựng, triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 22-NQTU ngày 22/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030.
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo quyết liệt triển khai thực hiện các Nghị quyết của về cải tạo vườn tạp, phát triển kinh tế vườn hộ để tạo sinh kế cho người dân, giảm nghèo bền vững; phát triển bền vững cây Cam Sành; phát triển nông nghiệp đặc trưng hàng hóa chất lượng cao theo chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày 19/7/2019 của HĐND tỉnh Hà Giang về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang; tập trung vào các dự án liên kết có quy mô lớn, giải quyết lao động tại chỗ và phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng của tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Công thương hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, người dân tham gia các hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo tại các tỉnh, thành phố nhằm quảng bá, giới thiệu các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh đến các địa phương trong cả nước, đồng thời thu hút đầu tư từ các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh vào lĩnh vực nông nghiệp.
13. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện tốt nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng, quản lý đất đai, giải phóng mặt bằng để triển khai các dự án đầu tư công và thu hút đầu tư.
b) Tập trung rà soát các thủ tục hành chính, văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai tham mưu cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung chồng chéo, bất cập. Cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương và tăng cường kiểm tra, giám sát. Thực hiện minh bạch thông tin về đất đai.
14. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình số 29-CTr/TU của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết 11-NQ/TU ngày 02/8/2021 của BCH Tỉnh ủy và Kế hoạch số 248/KH-UBND ngày 30/9/2021 của UBND tỉnh về phát triển du lịch Hà Giang giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 20/5/2021 về Xúc tiến quảng bá du lịch - Thương mại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch 43/KH-UBND tỉnh ngày 16/02/2022 về phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Hà Giang giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
b) Tham mưu tỉnh ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các ngành, địa phương hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch.
c) Tổ chức các lễ hội và sự kiện quy mô cấp tỉnh, khu vực đẩy mạnh các hoạt động kích cầu, xúc tiến quảng bá, thu hút khách du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch Hà Giang. Tiếp tục phát động Chương trình kích cầu du lịch nhằm phục hồi và phát triển ngành du lịch Hà Giang với chủ đề “Hà Giang bản sắc, an toàn, hấp dẫn”; mục tiêu năm 2022 đón 1,5 triệu lượt khách, doanh thu du lịch đạt 2.775 tỷ đồng; năm 2023 đón khoảng 2 triệu lượt khách.
d) Tham mưu xây dựng kế hoạch mở cửa hoạt động du lịch, các ngành dịch vụ, giải trí, văn hóa, nghệ thuật phù hợp với tình hình thực tiễn và bảo đảm an toàn dịch bệnh theo lộ trình mở cửa du lịch của Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
15. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông triển khai rà soát, xây dựng kế hoạch phủ sóng 3G, 4G đến 100% các điểm chưa có kết nối Internet di động trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành, địa phương tham mưu triển khai trang bị máy tính bảng theo Chương trình “Sóng và máy tính cho em” theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
c) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, xây dựng danh mục và mức vốn dự kiến bố trí thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội cho từng dự án trong 02 năm 2022-2023 và từng năm 2022, 2023 thuộc lĩnh vực chuyển đổi số, công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý.
d) Tham mưu chỉ đạo, định hướng công tác thông tin, tuyên truyền trên báo chí và trên hệ thống thông tin cơ sở những kết quả đạt được của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; công tác phòng, chống dịch, hỗ trợ y tế; các chính sách an sinh xã hội, chính sách của Đảng, Nhà nước hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp; phổ biến, giáo dục ý thức, kiến thức và kỹ năng phòng vệ của người dân trước thiên tai, dịch bệnh; biểu dương, khích lệ kịp thời các tấm gương tốt, điển hình, cách làm hay, tạo sự đồng thuận trong xã hội, củng cố niềm tin của Nhân dân.
a) Tham mưu thực hiện tốt chức năng quản lý về phát triển đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch vùng, quy hoạch kiến trúc...., quản lý khai thác vật liệu xây dựng phục vụ cho các công trình, dự án đầu tư, đặc biệt là các công trình, dự án thuộc Chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội.
b) Tăng cường hướng dẫn các chủ đầu tư trong công tác thẩm định dự án, yêu cầu chủ đầu tư và các đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ với cơ quan chủ trì thẩm định trong việc cung cấp, giải trình và làm rõ các thông tin phục vụ thẩm định làm cơ sở rút ngắn thời gian thẩm định các công trình, dự án.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, nghiên cứu tập trung tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với thực tế của tỉnh Hà Giang.
17. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch đăng ký và phát triển quyền sở hữu công nghiệp tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch “Đẩy mạnh ứng dụng KHCN và đổi mới, sáng tạo trong các doanh nghiệp, hợp tác xã tỉnh Hà Giang đến năm 2025". Chủ động hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh ứng dụng, đổi mới và chuyển giao công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng cho sản phẩm.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện các quy định, về an toàn phòng chống dịch bệnh trong trường học, tiêu chuẩn, điều kiện để mở cửa trường học an toàn; chủ động xây dựng các kế hoạch, giải pháp để triển khai các hoạt động giáo dục trong điều kiện dịch bệnh phát sinh.
b) Tham mưu triển khai quy định về cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập theo chỉ đạo của Chính phủ.
19. Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp bảo đảm an ninh biên giới, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn tỉnh; bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh cho doanh nghiệp, người dân thực hiện phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; quản lý chặt chẽ khu vực biên giới và nội địa phục vụ hiệu quả phòng, chống dịch bệnh. Tăng cường quản lý cơ sở dữ liệu dân cư trong phòng, chống dịch bệnh.
Tăng cường giám sát, phối hợp đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đồng thời phản bác các tin giả, xấu độc, xuyên tạc về công tác phòng, chống dịch bệnh để tạo sự đồng thuận, tin tưởng trong Nhân dân; thường xuyên nghiên cứu, nắm bắt tình hình, đề xuất các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, người dân.
1. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ngành, các hội đoàn thể và cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp thành Kế hoạch/Chương trình của ngành, địa phương, đơn vị mình và phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp, tham gia xây dựng các chương trình, đề án, dự án do các cơ quan khác chủ trì nhưng có các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, địa phương mình nhằm nâng cao chất lượng và tính khả thi của các chương trình, đề án, dự án.
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng, tạo sự đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch theo ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý; định kỳ trước ngày 15/8/2022, tháng 8/2023 và tháng 4/2024 có báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị đầu mối chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi đôn đốc, kiểm tra, giám sát các ngành, địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này theo đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng; tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo UBND tỉnh tại kỳ họp tháng 8/2022 và 2023, báo cáo tổng kết tại kỳ họp tháng 4/2024 để báo cáo Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2022 triển khai hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện Nghị quyết, Kết luận của Tỉnh ủy phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- 2 Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Nghị quyết 17/2022/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4 Kế hoạch 462/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5 Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Phú Yên nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội Phú Yên trong điều kiện thích ứng an toàn với dịch Covid-19 giai đoạn 2022-2025