ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 30 tháng 10 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỰC HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN TỚI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 VÀ ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2013 - 2015 và đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Mở rộng phạm vi bao phủ của Bảo hiểm y tế về tỷ lệ dân số tham gia Bảo hiểm y tế và phạm vi dịch vụ y tế được thụ hưởng; bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế; tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ 100%; Mở rộng các nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế để đến năm 2015 trên 90% dân số (năm 2014 là 89%) và đến năm 2020 có trên 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
2.2. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, các tổ chức, cơ quan, đoàn thể trong triển khai thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, các đoàn thể phải xác định thực hiện lộ trình bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân là một trong những nhiệm vụ chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chỉ đạo quyết liệt trong thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế;
- Ủy ban nhân các huyện, thành phố đưa mục tiêu, kế hoạch thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thực hiện nghiêm túc tiêu chí phát triển bảo hiểm y tế trong chương trình phát triển nông thôn mới; chỉ đạo các phòng, ban, Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình, thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
- Các đoàn thể, các tổ chức xã hội theo chức năng, nhiệm vụ tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên tham gia bảo hiểm y tế, đồng thời tăng cường huy động các nguồn nhân lực của xã hội, của mỗi cá nhân để hỗ trợ cộng đồng tham gia bảo hiểm y tế.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm y tế
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và mọi người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của Bảo hiểm y tế và nghĩa vụ của mỗi người dân tham gia bảo hiểm y tế và thực hiện chính sách bảo hiểm y tế, làm rõ lợi ích của bảo hiểm y tế đối với mỗi người dân và với toàn xã hội; cách thức tham gia bảo hiểm y tế thông qua các đại lý bảo hiểm y tế, người hoặc tổ chức đại diện, hoặc tại cơ quan bảo hiểm xã hội; sử dụng thẻ bảo hiểm y tế hợp lý.
- Công tác truyền thông, tuyên truyền cần được tiến hành với tất cả các nhóm đối tượng và thực hiện thường xuyên, liên tục với nhiều hình thức phù hợp, bảo đảm các đối tượng của truyền thông tiếp cận đầy đủ với thông tin về chính sách bảo hiểm y tế và cách thức tham gia; đặc biệt chú ý tới các đối tượng tỷ lệ tham gia còn thấp như: học sinh, sinh viên; hộ gia đình sản xuất nông, lâm nghiệp,…
3. Hỗ trợ tăng mức bao phủ bảo hiểm y tế theo các nhóm đối tượng
Đối với các nhóm đối tượng đã đạt tỷ lệ bao phủ trên 90% thì tiếp tục duy trì tỷ lệ bao phủ.
Đối với một số nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế còn thấp, cùng với giải pháp chung như: Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế chính, vận động tham gia, tổ chức các đại lý bảo hiểm y tế bảo đảm người có nhu cầu được tiếp cận thông tin về bảo hiểm y tế và thuận lợi cho việc tham gia bảo hiểm y tế với những giải pháp cụ thể phù hợp với từng nhóm đối tượng như sau:
3.1. Nhóm người lao động trong các doanh nghiệp
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế ở các doanh nghiệp, xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm.
- Xây dựng cơ chế thu đóng bảo hiểm y tế về thời gian (chu kỳ đóng), hình thức thu phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Củng cố cơ sở y tế trong các cơ quan, doanh nghiệp lớn, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại nơi làm việc.
3.2. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo
- Tích cực tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, quyền và trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế, hướng dẫn đăng ký tham gia bảo hiểm y tế, quyền lợi về khám chữa bệnh, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
- Tiếp tục thực hiện hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho những hộ cận nghèo theo quyết định 705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nâng cao chất lượng công tác quản lý đối tượng: Lập danh sách người thuộc gia đình cận nghèo, đầy đủ, kịp thời, đúng quy định tránh trùng lặp hoặc bỏ sót đối tượng.
3.3. Học sinh, sinh viên
- Xác định trách nhiệm của nhà trường trong phối hợp thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế, quyền lợi về khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về Bảo hiểm y tế; công tác chăm sóc sức khỏe học đường. Thực hiện tốt về hỗ trợ đóng Bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên theo quy định của Chính phủ.
- Phát triển và nâng cao chất lượng y tế trường học: Trong thời gian tới, duy trì số biên chế hiện có và tăng số biên chế trình độ trung cấp y tế trở lên làm việc tại phòng y tế các trường học để việc sử dụng quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các trường học đúng quy định. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để bảo đảm các trường học đều có phòng y tế theo quy định, hoạt động có hiệu quả, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên.
- Đưa tiêu chí về tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua của Sở Giáo dục và Đào tạo, các Phòng Giáo dục và Đào tạo và các nhà trường.
3.4. Hộ gia đình nông, lâm nghiệp có mức sống trung bình
- Đẩy mạnh tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế để người dân hiểu về quyền và trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế, mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế, chính sách hỗ trợ của Nhà nước khi tham gia bảo hiểm y tế, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan liên quan trong tổ chức, hướng dẫn vận động tham gia bảo hiểm y tế.
- Thực hiện tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình, áp dụng với tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình và thực hiện giảm mức đóng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
- Thực hiện tốt việc hỗ trợ cho người tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình theo quy định của Chính phủ.
4. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
4.1. Đầu tư trang thiết bị và đảm bảo nguồn nhân lực y tế
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng cho y tế ở các tuyến nhất là Trạm Y tế xã, tạo điều kiện để phát triển kỹ thuật ở tuyến dưới nhằm nâng cao năng lực, chất lượng khám chữa bệnh của Trạm Y tế xã.
- Tăng cường quản lý chất lượng bệnh viện, nâng cao chất lượng điều trị, giảm số ngày điều trị một cách hợp lý. Nâng cao năng lực khám chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến dưới, từng bước giảm người bệnh chuyển lên tuyến trên.
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa công tác y tế, đa dạng hình thức tổ chức khám chữa bệnh để đáp ứng nhu cầu và chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ngày càng cao của nhân dân.
- Triển khai thực hiện tốt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế giai đoạn 2010-2015. Tuyển dụng đủ nhân lực cho ngành y tế, nhất là ở cơ sở, đảm bảo đến năm 2020: 100% Trạm Y tế xã có bác sỹ.
- Tăng cường công tác đào tạo nâng cao năng lực cán bộ y tế bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị, góp phần giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên.
4.2. Cải tiến thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám, chữa bệnh
- Cải cách thủ tục hành chính khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh khi đi khám chữa bệnh. Thực hiện đầy đủ các quyền của người bệnh theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trong quy trình khám bệnh.
- Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện như: phát số tự động, thông báo trên bảng điện tử… bố trí đủ nhân lực khám bệnh vào thời gian cao điểm nhằm giảm thời gian chờ của người bệnh ở tất cả các khâu khám bệnh, xét nghiệm, thăm dò chức năng, thủ tục vào viện, ra viện, thanh toán viện phí bảo hiểm y tế.
- Tiếp tục nâng cao y đức, tinh thần thái độ chăm sóc người bệnh: Các bệnh viện tiếp tục thực hiện tốt quy tắc ứng xử đã được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Cụ thể hóa các tiêu chuẩn về giao tiếp ứng xử cho phù hợp từng bệnh viện, có hệ thống theo dõi đánh giá phản hồi của người bệnh về giao tiếp ứng xử và thái độ chăm sóc của nhân viên bệnh viện.
5. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế
Tiếp tục kiện toàn, hoàn thiện bộ máy tổ chức của các cơ quan quản lý về công tác bảo hiểm y tế từ tỉnh đến cơ sở để thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm y tế đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng tăng. Trong đó chú trọng kiện toàn hệ thống thanh tra y tế; nâng cao hiệu lực hoạt động thanh tra để thực hiện tốt quản lý nhà nước bằng pháp luật.
Nâng cao hơn nữa năng lực quản lý, điều hành về công tác bảo hiểm y tế; đặc biệt công tác quản lý, điều hành ở các đơn vị cơ sở. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và bảo hiểm xã hội trong việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế; quản lý tốt đối tượng đóng và tham gia bảo hiểm y tế từ cơ sở.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường công tác thông tin y tế, ứng dụng các phần mềm tin học, củng cố hệ thống báo cáo thống kê, cung cấp thông tin kịp thời với độ tin cậy cao cho công tác quản lý bảo hiểm y tế ở các cấp.
Tổ chức tiếp nhận, khám chữa bệnh cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế theo đúng trình tự và thủ tục nhằm đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế, củng cố và tăng cường quản lý Quỹ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; đồng thời có các biện pháp ngăn ngừa việc lạm dụng Quỹ bảo hiểm y tế trong sử dụng, chi trả, khám và điều trị.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên kiểm tra, rà soát các đối tượng thuộc diện chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế trên địa bàn, đảm bảo đúng và không bỏ sót đối tượng, tránh bị trùng lắp trong việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế, thực hiện kịp thời việc mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế hằng năm cho các đối tượng.
Tiến hành thanh tra, kiểm tra, điều tra làm rõ và xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân không tham gia đóng bảo hiểm y tế bắt buộc cho người lao động; có hành vi giả mạo hồ sơ trục lợi bảo hiểm y tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp và xử lý theo quy định đối với các trường hợp vi phạm Luật Bảo hiểm y tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo: Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án
1.1. Cấp tỉnh
Thành lập Ban chỉ đạo do đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là Trưởng ban, Lãnh đạo Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh làm Phó ban trưởng Ban, các ủy viên là Lãnh đạo các Sở: Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, các đoàn thể cấp tỉnh.
1.2. Cấp huyện, thành phố
Các huyện, thành phố thành lập Ban chỉ đạo do Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố làm Trưởng ban; Giám đốc bệnh viện Đa khoa huyện, Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện làm Phó ban; các thành viên là đại diện các phòng, ban, các tổ chức đoàn thể có liên quan tại địa phương.
2. Phân công trách nhiệm
2.1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối với Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch theo từng giai đoạn; chỉ đạo, hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đưa chỉ tiêu phát triển bảo hiểm y tế toàn dân vào chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội hàng năm, 5 năm của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh bảo hiểm y tế nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Triển khai thực hiện Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về“Cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh công lập” và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế.
2.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện lộ trình Bảo hiểm y tế toàn dân của tỉnh, hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chỉ tiêu phát triển bảo hiểm y tế cụ thể theo từng nhóm đối tượng, theo dõi và thúc đẩy việc thực hiện các chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế của từng huyện, thành phố.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền, chủ trì và phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế đối với các nhóm đối tượng trên phạm vi toàn tỉnh.
- Phối hợp với ngành Y tế và các ngành có liên quan thực hiện tốt công tác phát hành thẻ, thu phí, đăng ký khám chữa bệnh, thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đảm bảo thuận lợi, giảm phiền hà cho người tham gia bảo hiểm y tế. Quản lý, sử dụng bảo hiểm y tế theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan thực hiện các giải pháp liên quan đến bảo hiểm y tế đối với các nhóm đối tượng, đặc biệt là nhóm học sinh, sinh viên, hộ gia đình sản xuất nông lâm nghiệp, người lao động trong các doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch củng cổ tổ chức bộ máy, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ.
2.3. Sở Tài chính
- Bố trí đầy đủ, kịp thời ngân sách đóng bảo hiểm y tế và hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các sở, ngành có liên quan thực hiện các giải pháp liên quan đến cơ chế thu, chi, hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng theo quy định đảm bảo chặt chẽ, tránh trùng lặp, thuận lợi cho các đối tượng.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, các sở, ngành có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
2.4. Sở Lao động - Thương binh và xã hội
- Hướng dẫn các đơn vị thực hiện các giải pháp cụ thể về cách thức tổ chức thực hiện việc xác định đối tượng, lập danh sách đối tượng (người nghèo, người cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, đối tượng bảo trợ xã hội…), việc thu, đóng bảo hiểm y tế, phát hành thẻ bảo hiểm y tế đối với các nhóm đối tượng được ngân sách hỗ trợ mua bảo hiểm y tế theo quy định.
- Chỉ đạo hướng dẫn các các Doanh nghiệp, các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ nghiêm túc Luật Bảo hiểm y tế.
2.5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các Sở, Ngành thực hiện các giải pháp về phát triển, nâng cao chất lượng công tác y tế trường học và xây dựng kế hoạch phát triển bảo hiểm y tế tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, mở rộng bảo hiểm y tế đối với học sinh, sinh viên.
Chỉ đạo phòng giáo dục các huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục trực thuộc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Luật Bảo hiểm y tế; đưa chỉ tiêu tham gia bảo hiểm y tế đạt 100% là một tiêu chuẩn để công nhận trường đạt Chuẩn Quốc gia đối với các bậc học tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và là một trong các tiêu chí thi đua đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố, các nhà trường.
2.6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình phối hợp với các ngành liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế với nhiều hình thức, nội dung phù hợp với các nhóm đối tượng theo quy định.
2.7. Sở Nội vụ: Chủ trì và phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các sở, ngành có liên quan trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại địa phương theo quy định của Trung ương.
2.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các sở, ngành có liên quan trong việc thực hiện Đề án ở địa phương, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đưa chỉ tiêu bảo hiểm y tế toàn dân vào hệ thống chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
2.9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Đề án tại địa phương để đạt mục tiêu đề ra, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế.
- Đưa mục tiêu, kế hoạch, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế là một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương; triển khai thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân trong chương trình “Nông thôn mới”.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng rà soát, phê duyệt danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ và hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế; lập danh sách thành viên hộ gia đình nông nghiệp có mức sống trung bình và xây dựng cơ chế phối hợp, kế hoạch và chỉ tiêu hàng năm trong vận động nhóm đối tượng này tham gia bảo hiểm y tế.
- Chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế tại địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế ở địa phương.
2.10. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức, đoàn thể chính trị của tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia bảo hiểm y tế.
- Vận động người sử dụng lao động, người lao động tuân thủ các quy định về bảo hiểm y tế. Vận động nông dân và gia đình họ tham gia bảo hiểm y tế, đặc biệt chú trọng tới hộ gia đình cận nghèo, hộ gia đình nông dân có mức sống trung bình đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế.
- Vận động các nguồn lực hỗ trợ cho hộ gia đình nông dân tham gia bảo hiểm y tế.
- Tham gia giám sát, thanh tra, kiểm tra việc tham gia bảo hiểm y tế tại các doanh nghiệp và đề xuất các cơ chế, chính sách bảo hiểm y tế đối với người lao động.
- Tham gia đề xuất các chính sách liên quan tới bảo hiểm y tế đối với phụ nữ trong thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế và chăm sóc sức khỏe, gắn với mục tiêu bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án thực hiện lộ trình hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2013- 2015 và đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện; báo cáo tình hình thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế tổng hợp) theo quy định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Kế hoạch 2668/KH-UBND về nâng cao tỷ lệ bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2015
- 2 Kế hoạch 3916/KH-UBND năm 2014 thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020
- 3 Quyết định 1173/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 538/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 5 Kế hoạch 1234/KH-UBND năm 2013 thực hiện Quyết định 538/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6 Kế hoạch 2961/KH-BHXH năm 2013 thực hiện Quyết định 538/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 7 Quyết định 3380/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 538/QĐ-TTg về "Phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020" thành phố Hà Nội
- 8 Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2013 nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 538/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở khám, chữa bệnh công lập
- 11 Quyết định 1787/QĐ-UBND năm 2012 về Đề án phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2014
- 12 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 13 Luật bảo hiểm y tế 2008
- 1 Quyết định 3380/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 538/QĐ-TTg về "Phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020" thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 1787/QĐ-UBND năm 2012 về Đề án phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2014
- 3 Kế hoạch 2961/KH-BHXH năm 2013 thực hiện Quyết định 538/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 4 Kế hoạch 1234/KH-UBND năm 2013 thực hiện Quyết định 538/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5 Quyết định 1173/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 538/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 7 Kế hoạch 3916/KH-UBND năm 2014 thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020
- 8 Kế hoạch 2668/KH-UBND về nâng cao tỷ lệ bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2015