ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76a/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 29 tháng 6 năm 2016 |
HOẠT ĐỘNG VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2017 CỦA TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Công văn số 194/BKHCN-KHTH ngày 19/01/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2017, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch hoạt động và dự toán ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ năm 2017 như sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ NĂM 2016
I. Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ
Thực hiện cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ (KH&CN) giai đoạn 2011-2016 trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành các văn bản sau:
- Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 29/12/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định quản lý nhà nước về KH&CN trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 11/01/2012 của UBND tỉnh Ban hành quy định tạm thời một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ áp dụng các thành tựu KH&CN vào sản xuất, đời sống trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2011-2015;
- Quyết định số 651/QĐ-UBND ngày 16/5/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển KH&CN tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Chương trình hành động số 91-CTr/TU ngày 29/10/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 22/01/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định nội dung và định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Và các Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ KH&CN hàng năm, các đề án, các chương trình có liên quan về KH&CN;
Các văn bản quy định, cơ chế chính sách về phát triển KH&CN của tỉnh đã đảm bảo tính kịp thời, có tính khả thi và phù hợp với các văn bản, chính sách hiện hành của Nhà nước, là cơ sở pháp lý cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương để thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và khuyến khích các thành phần tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, phục vụ sản xuất và đời sống, góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước về KH&CN, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Các cơ chế, chính sách về KH&CN mới ban hành đã tạo sự thông thoáng và có hướng mở cho các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tích cực tham gia hoạt động nghiên cứu, triển khai. Các đề tài, dự án KH&CN chú trọng vào nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, giải quyết các nhu cầu bức xúc trong sản xuất và đời sống; qua đó đã có những đóng góp thiết thực vào phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được, cũng bộc lộ những bất cập trong cơ chế tài chính cho hoạt động KH&CN: Thủ tục từ khi đăng ký tới khi thanh quyết toán còn nhiều khâu rườm rà, không phù hợp với tính nghiên cứu, triển khai của KH&CN; việc thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005, Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ đối với các tỉnh còn khó khăn đặc biệt như Lạng Sơn chưa phù hợp.
II. Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động KH&CN
1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh, cấp cơ sở
Từ năm 2011 đến nay đã tổ chức triển khai thực hiện được 128 đề tài, dự án, gồm: 08 đề tài, dự án sử dụng kinh phí Trung ương có vốn đối ứng của địa phương; 108 đề tài, dự án cấp tỉnh và 12 đề tài, dự án cấp cơ sở. Tổ chức nghiệm thu được 71 đề tài dự án, trong đó có 09 đề tài xếp loại xuất sắc, các đề tài khác được xếp loại từ đạt trở lên.
Các đề tài, dự án đều tập trung nghiên cứu vào những nhiệm vụ trọng tâm cấp thiết của tỉnh. Các kết quả nghiên cứu đã góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, góp phần xây dựng nông thôn mới. Công tác nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã góp phần làm thay đổi nhận thức, tập quán sản xuất lạc hậu của người dân, nhiều tiến bộ mới trong trồng trọt, chăn nuôi, khám chữa bệnh đã đi vào cuộc sống, các giống cây trồng mới được đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh áp dụng vào sản xuất, đời sống một cách tích cực.
Lĩnh vực nông nghiệp có nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao vào sản xuất và đời sống đã đạt được những kết quả khả quan, mang lại nhiều hiệu quả cao và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh, phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân.
Lĩnh vực Khoa học xã hội và nhân văn đã cung cấp được cơ sở khoa học tạo tiền đề ban hành chủ trương, chính sách và giúp cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, tổ chức, đơn vị lựa chọn, quyết định đúng, hợp lý, có bước đi phù hợp góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Lĩnh vực Y - Dược đã ứng dụng được các nghiên cứu khoa học vào công tác điều trị và phòng chống dịch bệnh, góp phần hạ thấp tỷ lệ tử vong, tiết kiệm chi phí, nâng hiệu quả điều trị, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; dự báo khả năng diễn biến một số bệnh mang tính xã hội cao, các giải pháp phòng tránh bệnh nhằm khuyến cáo trong nhân dân, nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Lĩnh vực Kỹ thuật công nghệ đã nghiên cứu, triển khai, đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng cao năng suất chất lượng góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
2. Đánh giá tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn sự nghiệp KH&CN để tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp
Giai đoạn 2011-2016 việc sử dụng vốn sự nghiệp KH&CN để tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp còn thấp (1.456,8 triệu đồng), chưa là các dự án cụ thể mà chỉ là những nhiệm vụ thực hiện trang bị máy móc phục vụ trực tiếp các công việc liên quan công tác KH&CN (mua máy phô tô, máy phát điện, máy điều hoà phòng cấy mô... cho Trung tâm ứng dụng) và sửa chữa, trang bị cho phòng họp Hội đồng KH&CN tỉnh...
3. Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động KH&CN phục vụ quản lý nhà nước
Trong những năm qua, hoạt động KH&CN phục vụ quản lý nhà nước về KH&CN trên địa bàn tỉnh được triển khai đồng bộ, hướng vào công tác tư vấn, hỗ trợ để các tổ chức và cá nhân thực hiện quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, xây dựng thương hiệu, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO,… nhằm nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Các cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả các đợt thanh tra, kiểm tra về đo lường - chất lượng, nhãn hàng hoá, mã số mã vạch, sở hữu công nghiệp, an toàn bức xạ (ATBX) hạt nhân, hàng hoá đóng gói sẵn,... góp phần nâng cao ý thức, nhận thức của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, góp phần hạn chế buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đủ định lượng và chống gian lận thương mại trên địa bàn. Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về KH&CN trong kinh doanh thông qua công tác thanh tra, kiểm tra.
4. Đánh giá tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
Giai đoạn 2011-2016 tỉnh Lạng Sơn phân bổ nguồn đầu tư phát triển cho KH&CN bao gồm các dự án nâng cao năng lực của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chỉ đạo tại Quyết định 317/QĐ-TTg ngày 15/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ: Dự án “Thiết bị cho chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng” là 18,894 tỷ đồng (dự án chuyển tiếp); Nâng cấp phòng nghiệm, cấy mô... Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN 1,721 tỷ đồng và 02 dự án mới triển khai năm 2016 (Dự án Trại thực nghiệm và các trang thiết bị kỹ thuật là 02 tỷ đồng; Dự án nâng cấp cải tạo phòng thí nghiệm, nhà xưởng và tăng cường trang thiết bị kỹ thuật Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ là 4,5 tỷ đồng); các nguồn vốn được đầu tư đúng trọng tâm, nâng cao năng lực, chủ yếu mua sắm các thiết bị chuyên dùng phục vụ công tác kiểm định, kiểm nghiệm cho Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, các phòng cấy mô, phòng nghiệm, Trung tâm ứng dụng. Các thiết bị phần nào đã đáp ứng được yêu cầu, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, ứng dụng tiến bộ KH&CN trên địa bàn.
5. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng (TXTCN) của tổ chức KH&CN công lập
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN và Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong giai đoạn 2011-2015 chưa thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập mà tỉnh vẫn cấp kinh phí hoạt động thường xuyên tương đương 25 biên chế viên chức (Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN 15; Trung tâm Kỹ thuật TĐC 10). Việc thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập bắt đầu triển khai từ năm 2016 với 9 nhiệm vụ TXTCN (Trung tâm Ứng dụng 6; Trung tâm TĐC 3). Tuy nhiên qua triển khai địa phương còn thấy một số vướng mắc sau:
Việc xác định nhiệm vụ TXTCN của tổ chức KH&CN công lập như Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN không được rõ ràng vì nhiều nhiệm vụ biến động về số người làm theo nội dung và theo từng năm; trình tự, thủ tục xây dựng, tổ chức thực hiện, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ TXTCN tại Thông tư 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN chưa rõ dẫn đến cơ quan quản lý khó khăn trong việc hướng dẫn các đơn vị KH&CN công lập triển khai thực hiện (vừa ký hợp đồng, vừa giao dự toán...).
Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ có hướng dẫn cụ thể đối với loại hình hoạt động của các Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN, trình tự, thủ tục xây dựng, tổ chức thực hiện, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ TXTCN tại Thông tư 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN.
6. Đánh giá tình hình phân bổ và kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN (2011-2016)
UBND tỉnh giao dự toán chi từ ngân sách nhà nước (NSNN) cho KH&CN không thấp hơn mức Trung ương thông báo. Việc giải ngân hàng năm đều đạt trên 98%. Việc phân bổ và sử dụng ngân sách cho KH&CN tuân thủ theo các quy định hiện hành. Do ngân sách địa phương còn hạn hẹp nên việc phân bổ cho KH&CN chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Đầu tư phát triển cho KH&CN bước đầu đã đáp ứng một phần về cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết trong công tác quản lý nhà nước về KH&CN; kinh phí sự nghiệp KH&CN được quản lý và sử dụng đúng mục đích phục vụ cho công tác nghiên cứu và quản lý nhà nước về KH&CN, tỷ lệ chi từ NSNN cho KH&CN còn thấp (<1%). Do ngân sách địa phương còn hạn hẹp, đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét tăng mức giao kinh phí KH&CN cho địa phương để đáp ứng kịp thời cho công tác phát triển KH&CN, đạt 2% tổng chi ngân sách như Nghị quyết Trung ương 2 khoá VI đã đề ra.
Nhận thức của toàn xã hội về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội được nâng lên, KH&CN tiếp tục khẳng định vai trò là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đội ngũ cán bộ KH&CN có bước phát triển cả về lượng và chất, có khả năng tiếp thu và làm chủ KH&CN tiên tiến, hiện đại trên một số lĩnh vực.
Đầu tư các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực,...) cho KH&CN ngày càng tăng, chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, tiềm lực KH&CN bước đầu đáp ứng được những yêu cầu thực tế của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, kiểm định, kiểm nghiệm. Các trang thiết bị trong các phòng thí nghiệm ngày càng hiện đại, một số thiết bị đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế, tạo điều kiện để phát triển và nâng cao năng lực nghiên cứu, triển khai KH&CN.
Hoạt động KH&CN của tỉnh đã có bước tiến bộ phục vụ thiết thực nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Khoa học xã hội và nhân văn đã cung cấp được cơ sở khoa học tạo tiền đề ban hành nhiều nghị quyết, chủ trương, chính sách và giúp cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, tổ chức, đơn vị lựa chọn, quyết định đúng, hợp lý, có bước đi phù hợp và góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh. Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao vào sản xuất và đời sống đã đạt được những kết quả khả quan, nhất là trong nông nghiệp, mang lại nhiều hiệu quả cao và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh, phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân. Nhìn chung các đề tài, dự án KH&CN đã được triển khai nghiêm túc, có hiệu quả.
Hoạt động quản lý đã có nhiều đổi mới, từng bước đi vào nề nếp. Đã đổi mới công tác quản lý KH&CN, cơ bản phù hợp với yêu cầu phát triển. Hiệu quả quản lý, điều hành đã được nâng cao một bước.
B. KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2017
I. Kế hoạch hoạt động KH&CN năm 2017
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ
Năm 2017, dự kiến tiếp tục chỉ đạo triển khai khoảng 29 đề tài, dự án và tổ chức nhân rộng kết quả của các đề tài dự án đã được nghiệm thu vào đời sống sản xuất, tập trung vào các lĩnh vực như:
a) Lĩnh vực khoa học nông lâm nghiệp
- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa và tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH&CN trong chế biến, bảo quản nông, lâm sản đối với các sản phẩm đặc thù của tỉnh (như: Hoa hồi, Thạch đen, thuốc lá, Nhựa thông, Na, Quýt Bắc Sơn, Hồng Bảo Lâm,....).
- Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới sản xuất các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao.
- Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao và chuyển giao tiến bộ KH&CN trong sản xuất nông nghiệp, phục vụ phát triển kinh tế nông thôn, miền núi.
- Nghiên cứu, đề xuất các mô hình phát triển kinh tế ứng dụng KH&CN để hỗ trợ xây dựng nông thôn mới.
b) Lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ
- Nghiên cứu cải tiến công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm, tăng cường xuất khẩu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại, công nghệ sạch và đổi mới thiết bị công nghệ, trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh, tập trung vào một số ngành sản xuất công nghiệp trọng điểm là thế mạnh của tỉnh, tạo môi trường bình đẳng để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Ứng dụng các thành tựu KH&CN tiên tiến trong công tác điều tra cơ bản, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, khuyến khích sử dụng vật liệu mới (cát nghiền, đá, các vật liệu khác...) để thay thế vật liệu tự nhiên truyền thống trong công tác xây dựng cơ bản, giao thông và bảo vệ môi trường. Nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội đối với công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; ứng dụng các thành tựu KH&CN tiên tiến trong việc giảm thiểu ô nhiễm, khắc phục sự cố môi trường...
c) Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm phát huy lợi thế, giảm thiểu những bất lợi trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với định hướng của tỉnh giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp phòng, chống các tệ nạn xã hội, tội phạm, chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng,... nhằm bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ KH&CN trong giáo dục và đào tạo nhằm phát triển nguồn lực xã hội chất lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghiên cứu các giải pháp phát triển giáo dục, đặc biệt là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo học sinh, sinh viên và khuyến khích phong trào nghiên cứu khoa học, sáng tạo, sáng kiến trong hệ thống trường học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu, phát triển du lịch theo hướng bền vững và toàn diện với các định hướng chính là khôi phục, bảo tồn, tôn tạo, nâng cao các di tích văn hóa, lịch sử, các lễ hội truyền thống phục vụ du lịch; cung cấp luận cứ khoa học cho quá trình phát triển của ngành du lịch trong tiến trình hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực quản lý trong các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp.
d) Lĩnh vực KH&CN phục vụ Y dược
Ứng dụng KH&CN nhằm nâng cao chất lượng khám, chẩn đoán, điều trị bệnh; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân; ứng dụng KH&CN trong phát triển các cây thuốc, loại thuốc từ thảo dược.
2. Hoạt động hợp tác quốc tế KH&CN
Trao đổi các nội dung hợp tác KH&CN về nghiên cứu thử nghiệm các giống cây trồng, vật nuôi mới, tiếp tục phối hợp tổ chức các hội chợ công nghệ thiết bị, các cuộc hội thảo về chuyển giao KH&CN, đào tạo tập huấn cán bộ khoa học kỹ thuật.
3. Công tác quản lý công nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân
Thẩm định, các dự án và báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình đầu tư trong địa bàn tỉnh theo quy định; tổ chức, tham gia các chợ công nghệ hàng năm; hướng dẫn, tư vấn các cơ sở X quang y tế trên địa bàn chưa có giấy phép hoạt động và các cơ sở giấy phép hết hiệu lực làm hồ sơ đăng ký xin cấp phép, cấp phép lại, sửa chữa khắc phục các phòng X quang chưa đủ điều kiện cấp phép theo quy định.
4. Công tác thông tin - ứng dụng công nghệ thông tin
Cập nhật các ấn phẩm thông tin cho thư viện nhằm phục vụ cho việc tra cứu, nghiên cứu; thu thập tin bài, biên tập, phát hành 6 số Bản tin thông tin KHCN năm 2017, lịch khoa học và công nghệ 2018; phát hành Tạp chí hoạt động KH&CN, Tạp chí Tia sáng của Bộ Khoa học và Công nghệ tới các Phòng Kinh tế - Hạ tầng của 10 huyện và Phòng Kinh tế thành phố. Phối hợp với Báo Lạng Sơn thực hiện chuyên mục KH&CN và đời sống tuyên truyền, phổ biến kiến thức về KH&CN ứng dụng trong đời sống, sản xuất (04 tin/tháng); phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thực hiện chuyên mục Khoa học công nghệ và đời sống tuyên truyền, phổ biến kiến thức về KH&CN ứng dụng trong đời sống, sản xuất (02 chuyên mục/ 01 tháng); cập nhật tin tức bản tin điện tử, các website và in các quy trình kỹ thuật, tờ rơi, duy trì hệ thống mạng nội bộ (LAN) văn phòng điện tử…; duy trì hoạt động mạng nội bộ văn phòng, hệ thống văn phòng điện tử eOffice; xây dựng 10 điểm cung cấp thông tin KH&CN tại 10 xã của 05 huyện trong tỉnh.
- Triển khai các hoạt động thống kê thông tin KH&CN năm 2017 để phục vụ xây dựng báo cáo về công tác thông tin thống kê KH&CN theo các nội dung của Thông tư số 05/2010/TT-BKHCN ngày 02/7/2010 và Thông tư số 23/2011/TT-BKHCN ngày 22/9/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Công tác sở hữu trí tuệ và hỗ trợ tài sản trí tuệ
Chỉ đạo xây dựng Nhãn hiệu tập thể "Khoai môn Tràng Định"; quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể Hồng Vành Khuyên Văn Lãng; tư vấn về thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
6. Công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định về tiêu chuẩn đo lường chất lượng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh, tư vấn, hướng dẫn xây dựng TCCS, đăng ký sử dụng mã số mã vạch cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu; tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn, hợp quy theo quy định; triển khai các công tác về Giải thưởng chất lượng quốc gia năm 2017; bổ sung tài liệu chuyên môn, tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra 03 cuộc về phép đo, phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn. Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn đo lường chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn. Tiếp tục triển khai dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chủ lực của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012-2020” năm 2017. Chỉ đạo công tác ISO tỉnh vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt; thực hiện tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập khẩu lô hàng các loại theo danh mục. Triển khai công tác kiểm định - thử nghiệm theo quy định.
7. Thanh tra
Chỉ đạo triển khai kế hoạch thanh tra KH&CN năm 2017 theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ chức từ 04-05 cuộc thanh tra định kỳ, đột xuất, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực như: Việc quản lý nhà nước, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Sở KH&CN; việc thi hành Luật Khoa học và Công nghệ; Luật Sở hữu trí tuệ; Luật Đo lường; Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Luật Bảo vệ người tiêu dùng ...
Triển khai các Kế hoạch công tác pháp chế năm 2017 như: Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, rà soát văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực KH&CN, theo dõi thi hành pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật, kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, kế hoạch thực hiện trách nhiệm bồi thường nhà nước... nhằm góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực KH&CN trên địa bàn tỉnh.
8. Đầu tư xây dựng cơ bản
Chỉ đạo tập trung vào các dự án nâng cao năng lực của các Trung tâm KH&CN theo tinh thần chỉ đạo tại Quyết định 317/QĐ-TTg ngày 15/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt.
II. Kế hoạch kinh phí và dự toán ngân sách năm 2017
Tổng kinh phí dự kiến là 62.842,0 triệu đồng. Trong đó:
- Kinh phí đầu tư cho phát triển KH&CN: 46.811,0 triệu đồng;
- Kinh phí sự nghiệp KH&CN : 16.031,0 triệu đồng.
(Chi tiết tại các phụ lục kèm theo)
UBND tỉnh Lạng Sơn rất mong nhận được sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện giúp đỡ của Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành Trung ương liên quan./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 1752/KH-UBND năm 2018 về hoạt động và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2019 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 2 Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt tạm thời Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2016 về nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An
- 4 Quyết định 1954/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 5 Quyết định 12/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6 Quyết định 08/2016/QĐ-UBND quy định thi đua, khen thưởng trong hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 7 Quyết định 05/2016/QĐ-UBND Quy định nội dung và định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8 Công văn 194/BKHCN-KHTH năm 2016 hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2017 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9 Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong việc quản lý hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10 Thông tư liên tịch 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 11 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 12 Quyết định 317/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực của trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2012 quy định tạm thời một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2011-2015
- 14 Luật đo lường 2011
- 15 Thông tư 23/2011/TT-BKHCN quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ áp dụng đối với Sở Khoa học và Công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 16 Quyết định 21/2010/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 17 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 18 Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 19 Thông tư 05/2010/TT-BKHCN quy định chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 20 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 22 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 1 Quyết định 12/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2 Quyết định 08/2016/QĐ-UBND quy định thi đua, khen thưởng trong hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3 Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong việc quản lý hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4 Quyết định 1954/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 5 Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2016 về nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An
- 6 Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt tạm thời Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7 Kế hoạch 1752/KH-UBND năm 2018 về hoạt động và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2019 do tỉnh Điện Biên ban hành