- 1 Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Thông tư 39/2018/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa - Sửa đổi lần 2:2018 QCVN 72:2013/BGTVT do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4 Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về tổ chức, quản lý phương tiện hoạt động phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5 Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2021 về công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực du lịch trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Kế hoạch 3078/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án 05-ĐA/TU về đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 7 Thông tư 18/2021/TT-BVHTTDL quy định về chế độ báo cáo thống kê trong hoạt động du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8 Thông tư 16/2022/TT-BVHTTDL Quy định chế độ báo cáo thống kê của ngành văn hóa, thể thao và du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9 Kế hoạch 1729/KH-UBND năm 2023 về phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030
- 10 Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2023 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 1746/QĐ-BVHTTDL năm 2023 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 12 Kế hoạch 3446/KH-UBND năm 2023 về phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2023-2025
- 1 Nghị định 71/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Việt Nam
- 2 Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Thông tư 39/2018/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa - Sửa đổi lần 2:2018 QCVN 72:2013/BGTVT do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5 Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về tổ chức, quản lý phương tiện hoạt động phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6 Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2021 về công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực du lịch trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Kế hoạch 3078/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án 05-ĐA/TU về đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
- 8 Thông tư 18/2021/TT-BVHTTDL quy định về chế độ báo cáo thống kê trong hoạt động du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9 Thông tư 16/2022/TT-BVHTTDL Quy định chế độ báo cáo thống kê của ngành văn hóa, thể thao và du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 10 Kế hoạch 1729/KH-UBND năm 2023 về phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030
- 11 Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2023 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 1746/QĐ-BVHTTDL năm 2023 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 13 Kế hoạch 3446/KH-UBND năm 2023 về phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2023-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7804/KH-UBND | Bến Tre, ngày 18 tháng 12 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 82/NQ-CP NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY NHANH PHỤC HỒI, TĂNG TỐC PHÁT TRIỂN DU LỊCH HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG
Thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững và Quyết định số 1726/QĐ-BVHTTDL ngày 04 tháng 7 năm 2023 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Triển khai đến các cấp, các ngành tập trung tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững; tiếp tục khẳng định ngành du lịch có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Kế hoạch cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đẩy nhanh phục hồi và phát triển du lịch Bến Tre hiệu quả, bền vững, phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, trên cơ sở phát huy những kết quả đạt được trong thời gian qua.
- Cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng phát triển bền vững, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường; phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm, với phương châm “Sản phẩm đặc sắc - Dịch vụ chuyên nghiệp - Thủ tục thuận tiện, đơn giản - Giá cả cạnh tranh - Môi trường vệ sinh sạch, đẹp - Điểm đến an toàn, văn minh, thân thiện” để đưa ngành du lịch Bến Tre trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Huy động được nhiều nguồn lực tham gia trong quá trình triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Đến năm 2025
- Du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng; là một trong những điểm đến sinh thái và trải nghiệm văn hóa hàng đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đối với khách quốc tế, là điểm đến nghỉ dưỡng ngắn ngày hàng đầu khu vực đối với khách trong nước.
- Tổng thu từ khách du lịch: Phấn đấu đạt từ 2.300 - 3.200 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 22-25%/năm, đóng góp trực tiếp vào GRDP phấn đấu đạt 6% trở lên.
- Về khách du lịch: Phấn đấu đón ít nhất 2,3 - 3 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế chiếm 40 - 45%, duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân khách du lịch đến Bến Tre từ 12 - 15%/năm.
2. Đến năm 2030
- Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và phát triển bền vững. Bến Tre trở thành điểm đến đặc biệt hấp dẫn, có năng lực cạnh tranh cao và thuộc nhóm dẫn đầu các địa phương trong khu vực, đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển bền vững.
- Tổng thu từ khách du lịch: phấn đấu đạt 3.800 - 6.000 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 24 - 25%/năm trở lên; đóng góp trực tiếp vào GRDP phấn đấu đạt 10%.
- Về khách du lịch: Phấn đấu đón ít nhất 3,2 - 5 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế chiếm 46 - 48% trở lên, duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân khách du lịch đến Bến Tre từ 14 - 15%/năm trở lên.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch Bến Tre theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, bền vững
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án số 02-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về Phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2030. Tập trung thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển nhanh thị trường du lịch nội địa, tạo nền tảng cho tăng trưởng bức phá trong ngắn hạn; đa dạng hóa, khai thác hiệu quả thị trường nguồn khách quốc tế, chú trọng thị trường có khả năng chi trả cao, nghỉ dưỡng dài ngày.
- Tăng cường công tác thống kê du lịch: Triển khai và hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh du lịch thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định tại Thông tư số 18/2021/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ báo cáo thống kê trong hoạt động du lịch và Thông tư số 16/2022/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ báo cáo thống kê của ngành văn hóa, thể thao và du lịch. Đồng thời, phối hợp nhắc nhở các cơ sở lưu trú du lịch thực hiện nghiêm túc việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài (thông qua trang Thông tin điện tử hoặc Phiếu khai báo tạm trú).
- Tập trung liên kết phát triển sản phẩm, thị trường kết nối tour, tuyến, điểm du lịch trong vùng và liên vùng; phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể tham gia vào phát triển du lịch mang đậm bản sắc văn hóa địa phương1.
- Đa dạng hóa hình thức, sản phẩm du lịch, chú trọng liên kết giữa du lịch với các ngành khác trong chuỗi giá trị, gắn với phát triển xanh, bền vững và phương châm “lấy trải nghiệm của khách du lịch làm trung tâm”.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động liên kết hợp tác phát triển du lịch giữa thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành Đồng bằng Sông Cửu Long; nâng cao hiệu quả hoạt động kết nối phát triển du lịch liên vùng; phát huy vai trò liên kết để xây dựng nên những sản phẩm hấp dẫn, độc đáo của từng địa phương, đảm bảo thống nhất cùng phát triển bền vững.
b) Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ Kế hoạch số 3706/KH-UBND ngày 01/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về “Thực hiện Đề án số 02-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2030”, tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, đạt kết quả, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
c) Đề nghị Hiệp hội Du lịch tỉnh: phát huy vai trò trong hỗ trợ doanh nghiệp. Quan tâm, hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh liên kết, giúp các doanh nghiệp cùng nhau vượt qua khó khăn, chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững.
2. Tiếp tục tạo thuận lợi thu hút khách du lịch quốc tế đến Bến Tre
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp Bộ Công an, Bộ Quốc Phòng và các Bộ, ngành có liên quan trình Chính phủ xem xét sửa đổi bổ sung khoản 1 Điều 7 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm tạo điều kiện thu hút khách du lịch người nước ngoài đến tham quan, trải nghiệm du lịch biển (khu vực biên giới biển).
b) Công an tỉnh
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định thay thế (hoặc sửa đổi, bổ sung) Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 17/02/2017 ban hành quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú trên địa bàn tỉnh Bến Tre, đồng thời tham mưu thực hiện.
- Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Kế hoạch số 65/KH- UBND ngày 27/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 31/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực du lịch trong tình hình mới; tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch quốc tế, doanh nghiệp dịch vụ lữ hành đảm bảo các quy định an toàn, an ninh, trật tự cho khách du lịch quốc tế trong quá trình tham quan du lịch tại Bến Tre.
c) Sở Y tế: tăng cường công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các khách sạn, nhà hàng phục vụ khách du lịch; đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm; xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm, làm ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh du lịch của tỉnh.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao ý thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch; chung tay xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp; điểm đến an toàn, hấp dẫn, văn minh, thân thiện để thu hút khách du lịch quốc tế đến với Bến Tre.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án phát triển du lịch sinh thái nghỉ dưỡng để thu hút đầu tư, phát triển du lịch khu vực đất rừng, đất lâm nghiệp.
3. Tăng cường thu hút đầu tư, phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các khu du lịch trọng tâm của tỉnh
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Thường xuyên rà soát, kiến nghị đơn giản hóa các quy trình, thủ tục hành chính lĩnh vực du lịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển du lịch.
- Chủ động, tích cực tham gia có hiệu quả các hoạt động hợp tác, liên kết liên địa phương thúc đẩy phát triển du lịch. Phối hợp với Hiệp hội Du lịch tỉnh vận động, khuyến khích các đơn vị kinh doanh du lịch nghiên cứu xây dựng, phát triển thêm nhiều loại hình, sản phẩm, dịch vụ du lịch mới để phục vụ và thu hút du khách.
- Tăng cường mời gọi các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư các dự án phát triển du lịch, hình thành và kết nối một số khu vực động lực phát triển du lịch có chất lượng, quy mô lớn, thúc đẩy, lan tỏa các lợi ích và giá trị của du lịch.
- Chủ trì phối hợp Sở Giao thông vận tải, Chi nhánh đăng kiểm Bến Tre, các huyện, thành phố, Hiệp hội Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ Giao thông vận tải về việc lắp đặt thiết bị nhận dạng tự động AIS trên tàu du lịch phù hợp với đặc điểm của tỉnh (Theo Thông tư Số 39/2018/TT-BGTVT ngày 21/6/2018 Của Bộ Giao thông Vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa - sửa đổi lần 2:2018 QCVN 72:2013/BGTVT).
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp đẩy mạnh hợp tác công - tư, huy động các nguồn lực xã hội trong nước và quốc tế để đầu tư phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng du lịch, cải thiện khả năng cạnh tranh về chi phí logistics, nhân lực. Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ nguồn vốn đầu tư thực hiện các Chương trình, dự án trên lĩnh vực du lịch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và kế hoạch trung hạn tương ứng với từng giai đoạn đã được phê duyệt của tỉnh Bến Tre.
- Đẩy mạnh thu hút mời gọi các nhà đầu tư lớn, có nhiều tiềm lực và kinh nghiệm trên lĩnh vực du lịch tham gia đầu tư các dự phát triển du lịch với quy mô lớn và hiện đại nhằm thúc đẩy, lan tỏa các lợi ích và giá trị của du lịch.
c) Sở Giao thông vận tải
- Phát triển hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ, kết nối với các khu, điểm du lịch trọng tâm của tỉnh và các khu vực có tiềm năng phát triển để hình thành các tuyến, điểm đến hấp dẫn của tỉnh khi có điều kiện về nguồn vốn.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương thực hiện đạt hiệu quả Kế hoạch số 3078/KH-UBND ngày 03/6/2021 thực hiện Đề án số 05- ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logictics phục vụ phát triển kinh tế -xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương tham mưu Ủy ban nhân tỉnh ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 20/2019/QĐ- UBND ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tổ chức, quản lý các phương tiện hoạt động phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre” phù hợp tình hình thực tế.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: triển khai đồng bộ quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Đồng thời, chủ trì, phối hợp tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các đơn vị kinh doanh du lịch đăng ký và thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo đúng quy định.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: chủ động mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư các dự phát phát triển du lịch trên địa bàn.
Riêng Ủy ban nhân dân các huyện Chợ Lách, Mỏ Cày Nam và Thạnh Phú: tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo tiến độ đã được phê duyệt đối với các đề án: Đề án Làng Văn hóa Du lịch (huyện Chợ Lách), Đề án Làng Dừa (huyện Mỏ Cày Nam), Đề án phát triển du lịch xã Thạnh Phong và xã Thạnh Hải (huyện Thạnh Phú); Ủy ban nhân dân thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành: tiếp tục chỉ đạo tập trung phát triển du lịch 3 xã phía Nam thành phố Bến Tre và 8 xã ven sông Tiền.
4. Phát triển sản phẩm và truyền thông, quảng bá, xúc tiến du lịch
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp nghiên cứu phát triển các sản phẩm du lịch chủ đạo, mang nét riêng có của Bến Tre trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh của địa phương gắn với việc liên kết, hợp tác vùng và các khu vực động lực phát triển du lịch: Ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch văn hóa gắn với bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lịch sử, truyền thống; sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng (ven sông, biển) và du lịch thể thao, giải trí phù hợp với định hướng phát triển các ngành kinh tế biển gắn với định hướng phát triển về hướng Đông. Đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn, du lịch sinh thái, du lịch về nguồn... Tiến tới việc xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch đô thị, du lịch hội nghị, hội thảo, sự kiện (du lịch MICE); du lịch kết hợp mua sắm, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe…. Tập trung khai thác thế mạnh về ẩm thực địa phương góp phần tạo dựng thương hiệu du lịch Bến Tre.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và các địa phương tổ chức các sự kiện cấp khu vực, quốc gia về văn hóa, thể thao, du lịch, hội nghị, hội thảo; tăng cường quảng bá hình ảnh văn hóa, con người Bến Tre tại các sự kiện du lịch trong và ngoài tỉnh.
- Phát triển thương hiệu du lịch Bến Tre Xứ Dừa dựa vào tiềm năng, lợi thế về tự nhiên; lịch sử, truyền thống văn hóa địa phương; xây dựng Bến Tre thật sự là điểm đến an toàn, hấp dẫn, thân thiện, hiếu khách…
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 1729/KH-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030 và Kế hoạch số 3446/KH-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2023 - 2025.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong xúc tiến quảng bá du lịch; phát huy sức mạnh của truyền thông và tăng cường quảng bá trên mạng xã hội; tổ chức xúc tiến du lịch có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với định hướng phát triển sản phẩm; đẩy mạnh xã hội hóa xúc tiến du lịch.
b) Sở Công Thương: chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch gắn kết các chương trình xúc tiến thương mại, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn, làng nghề với hoạt động phát triển du lịch trong và ngoài nước; tăng cường giới thiệu, quảng bá và đẩy mạnh trao đổi, lưu thông hàng hóa, dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 3446/KH-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2023 - 2025.
- Lồng ghép nội dung phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới; thúc đẩy các sản phẩm du lịch liên quan đến nông nghiệp, dịch vụ du lịch gắn với cảnh quan nông thôn, văn hóa cộng đồng, phát huy tối đa du lịch nông nghiệp, gắn với nông thôn và nông dân, phát huy các ngành nghề, làng nghề, dịch vụ nông thôn. Đẩy mạnh kết nối, hỗ trợ cộng đồng nông thôn làm du lịch nông nghiệp, nông thôn thông qua các doanh nghiệp lữ hành.
d) Sở Thông tin và Truyền thông: phối hợp các đơn vị liên quan, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông đảm bảo hạ tầng viễn thông đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc và chất lượng dịch vụ băng rộng cố định, di động tại các khu, điểm tham quan du lịch trên địa bàn tỉnh.
đ) Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre và Báo Đồng Khởi: thường xuyên có chuyên mục tuyên truyền về nội dung Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của Chính Phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững và nội dung Kế hoạch này. Đồng thời, có kế hoạch đẩy mạnh truyền thông quảng bá về du lịch; đa dạng hóa hình thức truyền tải để thông tin đến gần hơn với du khách.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ trì triển khai thực hiện đạt kết quả nội dung “Mỗi huyện, thành phố xây dựng một đến hai sản phẩm “độc đáo, đặc trưng” của địa phương mình” theo Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 20/7/2017 của Tỉnh ủy về “Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/1/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn” và Đề án số 02-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về “Phát triển du lịch tỉnh Bến Tre năm 2030”, nhằm tạo sản phẩm du lịch đặc thù, điểm đến tiêu biểu, mang nét đặc trưng riêng của từng địa phương để phục vụ và thu hút du khách.
- Phối hợp nghiên cứu xây dựng các chương trình biểu diễn nghệ thuật truyền thống gắn với văn hóa bản địa, các hoạt động sự kiện, lễ hội; định kỳ, luân phiên tổ chức tại các địa phương trong tỉnh nhằm tạo điểm nhấn quảng bá, thu hút và phục vụ khách du lịch.
5. Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh du lịch
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ của Chính phủ cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người lao động lĩnh vực du lịch.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đề xuất các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp du lịch, cơ sở kinh doanh du lịch tiếp cận các nguồn vốn, gói kích cầu; tổng hợp, đề xuất hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp tham gia phát triển du lịch.
b) Sở Tài chính: phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét cân đối, bố trí kinh phí phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh để thực hiện các dự án, đề án, chương trình phát triển du lịch được phê duyệt thuộc Kế hoạch này theo đúng quy định
c) Sở Giao thông vận tải: hướng dẫn các quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn đào tạo, huấn luyện cho các thuyền viên phục vụ các tàu, thuyền hoạt động du lịch trên sông, biển; thủ tục cho các doanh nghiệp đăng ký cấp phép bến tàu khách du lịch và các phương tiện vận chuyển khách du lịch bằng đường thủy nội địa. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra các điều kiện hoạt động của bến tàu, phương tiện giao thông thủy nội địa và phương tiện vận chuyển khách du lịch bằng đường bộ.
d) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Bến Tre: chủ trì, phối hợp với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh nghiên cứu, bổ sung các chính sách hỗ trợ có liên quan đến lĩnh vực hoạt động du lịch.
đ) Cục thuế tỉnh: phối hợp các ngành có liên quan tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc mà người nộp thuế gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh; thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế có liên quan nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp du lịch đầu tư về Bến Tre.
e) Hiệp hội Du lịch tỉnh: phát huy vai trò nòng cốt, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển và cạnh tranh lành mạnh, làm giàu chính đáng, tuân thủ đúng pháp luật và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Phát hiện, tổng hợp ý kiến và đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp du lịch.
g) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: phối hợp các sở, ngành, đơn vị có liên quan hỗ trợ các đơn vị kinh doanh du lịch tiếp cận các nguồn vốn, gói kích cầu, cơ chế chính sách lĩnh vực du lịch; quan tâm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các tổ chức, cá nhân trong quá trình kinh doanh du lịch.
6. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan nghiên cứu mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch trên cơ sở nhu cầu của các doanh nghiệp du lịch sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương hỗ trợ các tổ chức, cá nhân phát triển du lịch cộng đồng; tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn người dân, cộng đồng dân cư tại các khu, điểm du lịch nâng cao ý thức trách nhiệm, thái độ ứng xử văn minh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo đối với cơ sở giáo dục có đào tạo du lịch.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo: chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố thông tin đến các trường tiểu học, trung học cơ sở trực thuộc về chương trình tham quan du lịch, ngoại khoá tại tỉnh Bến Tre để các trường có kế hoạch lồng ghép chương trình tham quan du lịch ngoại khóa vào chương trình học, nhằm góp phần giáo dục ý thức giữ gìn phát huy các giá trị di sản văn hóa, tài nguyên du lịch của quê hương. Tùy theo điều kiện các đơn vị có thể tổ chức cho học sinh tham quan, trải nghiệm tại các di tích văn hoá, di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Kết nối mở các lớp đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng lao động lĩnh vực du lịch.
- Triển khai cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng chương đào tạo, tài liệu bồi dưỡng liên quan đến lĩnh vực du lịch, tổ chức thực hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển của ngành du lịch.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tranh thủ nguồn kinh phí đào tạo nghề lao động nông thôn, để triển khai cho các địa phương đang định hướng phát triển du lịch nông thôn kết nối đào tạo các lớp nghề du lịch nông thôn cho người lao động tại địa phương.
d) Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý nhà nước về du lịch và các ngành có liên quan.
đ) Phân hiệu Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh tại Bến Tre; Trường Cao đẳng Bến Tre: nghiên cứu đa dạng các hình thức đào tạo; ưu tiên đào tạo nghề lĩnh vực du lịch.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Phối hợp tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cộng đồng tham gia phục vụ du lịch; vận động, tạo điều kiện lực lượng phục vụ hoạt động du lịch tại địa phương tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn.
- Phối hợp tuyên truyền cộng đồng dân cư tại các điểm tham quan, du lịch nâng cao ý thức trách nhiệm, thái độ ứng xử văn minh.
g) Các đơn vị kinh doanh du lịch: thực hiện tốt văn hóa doanh nhân; thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động; quan tâm xây dựng môi trường lao động an toàn, thân thiện, hài hòa và bền vững; nhân viên cởi mở, vui vẻ, lịch sự, mến khách; tạo điều kiện cho lao động tại đơn vị tham gia các lớp tập huấn đào tạo, bồi dưỡng về du lịch; ưu tiên tuyển chọn lao động đã được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về du lịch tốt nghiệp từ các trường trung cấp, cao đẳng, đại học vào làm việc tại đơn vị.
7. Đẩy nhanh thực hiện chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: phối hợp với các sở, ngành có liên quan đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong du lịch; phát triển du lịch thông minh để kết nối nhằm hỗ trợ và tăng khả năng trải nghiệm cho khách du lịch; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu du lịch của tỉnh giúp nâng cao trải nghiệm cho du khách; tổ chức, vận hành ứng dụng du lịch thông minh theo hướng chuyên nghiệp, nội dung phong phú, hấp dẫn và mang lại hữu ích cho khách du lịch; nghiên cứu triển khai mô hình kinh doanh du lịch theo hướng hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến như: Ứng dụng mobile, trí tuệ nhân tạo (AI) end Cahtbots, kết nối IoT...; vận động các doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh du lịch trên toàn tỉnh triển khai dịch vụ thanh toán trực tuyến (qua ví, thẻ ngân hàng trực tuyến, QR Code...)...
b) Sở Thông tin và Truyền thông: phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai có hiệu quả nhiệm vụ được giao tại Đề án chuyển đổi số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 -2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2581/QĐ-UBND ngày 09/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre).
c) Sở Khoa học và Công nghệ: triển khai hoàn thiện giai đoạn 2 Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh “Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển du lịch thông minh để thúc đẩy mô hình chuyển đổi số tỉnh Bến Tre” nhằm góp phần đẩy mạnh khai thác, phát triển tiềm năng du lịch, hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và các đơn vị kinh doanh du lịch quảng bá, xúc tiến du lịch Bến Tre đến du khách trong nước và quốc tế.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn; tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ, vận động các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn thực hiện chuyển đổi số, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giới thiệu hình ảnh và dịch vụ của đơn vị đến với du khách.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ các nguồn: nguồn ngân sách nhà nước, nguồn ngân sách địa phương và nguồn xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư hoạt động kinh doanh du lịch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh, Hiệp hội Du lịch tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch cụ thể, triển khai thực hiện theo lĩnh vực được phân công nhằm đẩy nhanh phục hồi, phát triển du lịch Bến Tre hiệu quả, bền vững.
- Tiến hành sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh. Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch của các sở, ban, ngành, địa phương; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
1 - Tuyến du lịch sinh thái sông nước 8 xã ven sông Tiền thuộc huyện Châu Thành.
- Tuyến du lịch sinh thái miệt vườn 3 xã Nam TP. Bến Tre.
- Tuyến du lịch Mỏ Cày Nam - Chợ Lách (Du thuyền trên sông Thom)
- Tuyến Du lịch Giồng Trôm - Ba Tri (Tham quan Khu tưởng niệm Nữ tướng Nguyễn Thị Định tại xã Lương Hòa, làng nghề hơn trăm năm tuổi bánh tráng Mỹ Lồng, bánh phồng Sơn Đốc; Di tích quốc gia đặc biệt Mộ và Khu lưu niệm Nguyễn Đình Chiểu; Nông trại Hải Vân - Sân Chim Vàm Hồ; Du lịch cộng đồng cồn An Bình)
- Tuyến Du lịch Thạnh Phú - Mỏ Cày Bắc (Tham quan di tích lịch sử căn cứ khu uỷ Sài gòn - Gia Định; Di tích quốc gia đặc biệt Đồng Khởi Bến Tre; Nhà cổ Huỳnh Phủ; di tích đầu cầu tiếp nhận vũ khí Bắc Nam; Khu du lịch sinh thái biển Cồn Bửng).
- Tuyến Du lịch Bình Đại (Khu lưu niệm cụ Huỳnh Tấn Phát, hai di tích cấp quốc gia đình Long Phụng và đình Long Thạnh; Homestay Út Trinh, cảng cá Bình Đại; tham quan chùa Vạn Phước; bãi biển Thừa Đức, khu du lịch sinh thái Đê Đông, ruộng muối Thới Thuận, Homestay Cồn Bà Tư, Homestay Người Giữ Rừng…
- 1 Kế hoạch 287/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2023-2025
- 2 Kế hoạch 6051/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 84/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh Trà Vinh