ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/KH-UBND | Phú Yên, ngày 27 tháng 10 năm 2011 |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2011-2015
Trong những năm qua, với sự phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng, doanh nghiệp nhỏ và vừa (viết tắt là DNNVV) đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế xã hội và nguồn thu ngân sách của tỉnh; đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển và giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm,... đã góp phần trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, đồng thời thúc đẩy phát triển cơ cấu ngành sản xuất kinh doanh đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu về hàng hóa tiêu dùng cho xã hội, sản xuất các sản phẩm hàng công nghiệp, thủ công mỹ nghệ xuất khẩu và duy trì phát huy ngành nghề truyền thống.
Việc xây dựng Kế hoạch phát triển DNNVV 2011-2015 là cần thiết để cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về khuyến khích và trợ giúp phát triển DNNVV được công khai, minh bạch, giúp các DNNVV phát huy hiệu quả năng lực của mình trong hoạt động đầu tư và phát triển kinh doanh; đồng thời là cơ sở để theo dõi, đánh giá tình hình phát triển của các DNNVV. Việc thực hiện tốt Kế hoạch phát triển DNNVV tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015 sẽ góp phần thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn này.
Căn cứ Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị quyết 22/NQ-CP ngày 05/5/2010 của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/3/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Văn bản số 4695/BKHĐT-PTDN ngày 21/7/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011-2015; Nghị quyết số 170/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011-2015 tỉnh Phú Yên; Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 27/7/2011 của UBND tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao Chỉ số cạnh tranh (PCI) của tỉnh Phú Yên; Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên xây dựng Kế hoạch phát triển DNNVV tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015 như sau:
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2006-2010
I. THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ĐẾN NĂM 2010
1. Số lượng và quy mô DNNVV giai đoạn 2006-2010:
Đến cuối năm 2005, trên địa bàn tỉnh có 807 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 1.862.279 triệu đồng, số vốn đăng ký bình quân của một doanh nghiệp là 2.307 triệu đồng.
Thực hiện Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ngày 23/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 05 năm (2006-2010) và tình hình thực tế của địa phương; trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2006-2010) của tỉnh đã đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh có khoảng trên 2.000 doanh nghiệp. Kết quả thực hiện đến hết năm 2010, trên địa bàn tỉnh có 2.138 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký là 7.997.645 triệu đồng, đạt 106,9% so với mục tiêu đặt ra (vượt 138 doanh nghiệp), hầu hết các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, số vốn đăng ký bình quân của một doanh nghiệp là 3.740 triệu đồng, tăng gấp 1,6 lần so với số vốn đăng ký bình quân 1 doanh nghiệp ở cuối năm 2005, trong đó số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong 05 năm (2006 - 2010) là 1.321 doanh nghiệp (mỗi năm bình quân có 264 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới).
2. Phân loại DNNVV đăng ký thành lập theo ngành nghề, địa bàn:
- Theo ngành nghề:
+ Công nghiệp - xây dựng: chiếm khoảng 37,6%;
+ Thương mại - dịch vụ: chiếm khoảng 51,7%;
+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản: khoảng 10,7%.
- Theo địa bàn:
+ Thành phố Tuy Hòa là địa bàn có số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới nhiều nhất trên địa bàn tỉnh (chiếm khoảng 70%); các địa bàn: huyện Đông Hòa, huyện Tây Hòa, huyện Phú Hòa, huyện Sơn Hòa, huyện Sông Hinh, huyện Đồng Xuân, huyện Tuy An và thị xã Sông Cầu có số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới chiếm khoảng 30%. Nếu tính theo vùng, các địa bàn đồng bằng có số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới chiếm khoảng 94%; các địa bàn miền núi có số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới chiếm khoảng 6%.
3. Tạo việc làm cho người lao động:
Trong giai đoạn 2006-2010 các doanh nghiệp DNNVV đã giải quyết việc làm mới cho 76.512 lao động. Bình quân hàng năm các doanh nghiệp đã giải việc làm mới cho 15.302 lao động, chiếm khoảng 60% tổng số lao động có việc làm mới được tạo ra trên địa bàn tỉnh. Việc tạo thêm nhiều công ăn việc làm mới không chỉ giải quyết vấn đề xã hội, mà còn góp phần giải quyết vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
4. Đóng góp của khu vực DNNVV vào GDP, xuất nhập khẩu:
Trong giai đoạn 2006-2010, hoạt động sản xuất - kinh doanh của DNNVV đã đóng góp một phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh, chiếm khoảng 48,9% GDP của tỉnh; tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 443,8 triệu USD.
II. CÁC TỒN TẠI, HẠN CHẾ CƠ BẢN CỦA DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
- DNNVV có quy mô nhỏ, vốn và số lượng lao động ít, hoạt động còn tự phát, phân tán, thiếu thông tin về thị trường đầu vào lẫn đầu ra như thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu, thị trường thiết bị công nghệ, thông tin về chế độ chính sách và quy định của Nhà nước,… dẫn đến các doanh nghiệp chưa thực sự nắm bắt được những cơ hội kinh doanh tốt.
- Khả năng tiếp cận thị trường hạn chế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra còn manh mún, chủ yếu là phục vụ tiêu dùng trong nước; thị trường xuất khẩu tuy đã được mở rộng nhưng còn nhiều hạn chế, hợp đồng đa số là ngắn hạn, theo thời vụ, thiếu ổn định.
- Phần lớn các DNNVV có công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật cũ, lạc hậu; định mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu cao; tay nghề công nhân thấp, do vậy, chất lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ không cao, khả năng cạnh tranh yếu. Mức độ đầu tư đổi mới công nghệ của doanh nghiệp còn rất thấp so với yêu cầu phát triển.
- Việc chấp hành một số quy định của pháp luật sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhiều doanh nghiệp thực hiện chưa nghiêm. Một số cơ sở sản xuất - kinh doanh chưa thực hiện tốt quy định của pháp luật về một số lĩnh vực như: pháp luật lao động, pháp luật về kế toán - thống kê, luật thuế, thậm chí có một số cá nhân còn vi phạm pháp luật thuế, gian lận thương mại, kinh doanh trái phép, một số doanh nghiệp chậm triển khai xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất..., chưa chú trọng đến biện pháp bảo vệ môi trường.
- Bên cạnh một số DNNVV có mô hình quản lý năng động và chuyên nghiệp, có khả năng tự hoạch định chiến lược, định hướng kinh doanh thì phần lớn các doanh nghiệp có công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp còn yếu, không chuyên nghiệp và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân của chủ doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ nghiệp vụ trong doanh nghiệp phần lớn chưa qua đào tạo nên công tác quản trị doanh nghiệp còn lúng túng, do đó có nhiều hạn chế, bỏ lỡ các cơ hội phát triển kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp.
- Hỗ trợ phát triển DNNVV là một vấn đề mới đối với các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền các cấp, do vậy khó tránh khỏi những bỡ ngỡ, khó khăn khi triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Sự hỗ trợ phát triển DNNVV còn mang nặng tính hành chính, chưa được xã hội hóa một cách mạnh mẽ. Cơ chế chính sách phát triển doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng chưa kịp thời và đồng bộ.
III. NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM RÚT RA
1. Nguyên nhân:
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính: tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính và giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư - hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã được đơn giản hóa, công khai, minh bạch, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư yên tâm sản xuất kinh doanh, nhất là từ sau khi đưa bộ phận “một cửa” và “một cửa liên thông” trong giải quyết cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp Giấy chứng nhận đầu tư đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư đi vào hoạt động, thời gian giải quyết các thủ tục trên bằng hoặc ngắn hơn so với quy định.
- Thực hiện chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư: tỉnh đã thực hiện nhiều chính sách khuyến khích đầu tư như: miễn giảm thuế, miễn giảm tiền thuê đất, cho vay vốn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, miễn thuế nhập khẩu máy móc thiết bị tạo tài sản cố định, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng, đào tạo lao động, thông tin quảng cáo và vận động đầu tư… theo đúng Luật Đầu tư năm 2005 và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
- Thực hiện chính sách đất đai: tỉnh đã quy hoạch, xây dựng các khu, cụm công nghiệp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất để đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất - kinh doanh. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có mặt bằng để đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh.
- Thực hiện chính sách tài chính tín dụng: các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đã đẩy mạnh các hình thức huy động vốn để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho khu vực tư nhân, doanh số dư nợ cho vay của các Ngân hàng thương mại đối với khu vực kinh tế tư nhân tăng nhanh góp phần giải quyết khó khăn về vốn cho khu vực kinh tế tư nhân, giúp khu vực kinh tế tư nhân phát triển.
- Thực hiện hỗ trợ về đào tạo nhân lực, khoa học và công nghệ: các trường dạy nghề, các trung tâm dạy nghề, các tổ chức đoàn thể - chính trị của tỉnh đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và cung cấp nhiều lao động có tay nghề cho khu vực kinh tế tư nhân; các sở, ngành đã mở các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý, kiến thức về chuyên ngành cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện hỗ trợ về thông tin, xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường: các Trung tâm Xúc tiến đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư), Trung tâm Tư vấn Công nghiệp và Tiết kiệm năng lượng Phú Yên (Sở Công Thương) luôn tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận các thông tin về thị trường, giá cả hàng hóa, mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm thông qua các hình thức như tổ chức, hỗ trợ cho tham gia các hội chợ triển lãm, giới thiệu doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin, đặc biệt là trên trang thông tin điện tử của tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nhằm tạo lập môi trường tâm lý xã hội bình đẳng giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với các doanh nghiệp khác, không có sự phân biệt, đối xử giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước.
2. Những kinh nghiệm rút ra từ việc thực hiện kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006-2010:
- Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước của các cấp, các ngành trong việc đổi mới cơ chế chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân; các ngành, các địa phương đã phối hợp chặt chẽ trong nắm bắt, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến phát triển sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp; mặt khác phát hiện và uốn nắn, xử lý kịp thời những vi phạm của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” và mở rộng thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo hoạt động xúc tiến và trợ giúp phát triển doanh nghiệp có hiệu quả cao, các sở, ngành, chính quyền địa phương các cấp chủ động nắm bắt, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc cản trở đến đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong phạm vi thuộc thẩm quyền.
- Thực hiện tốt các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh: như chính sách về lao động, tiền lương, chính sách đất đai, chính sách tài chính tín dụng, chính sách thương mại và thị trường, chính sách về khoa học công nghệ,...
- Thông tin tuyên truyền: Các phương tiên thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, khuyến khích đầu tư, tạo môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. BỐI CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN DNNVV GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Bối cảnh kinh tế quốc tế, trong nước, trong tỉnh:
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển DNNVV 05 năm 2011-2015 trong bối cảnh kinh tế thế giới biến đổi nhanh, phức tạp, khó lường. Sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, thế giới sẽ bước vào giai đoạn phát triển mới với nhiều cơ hội, thách thức mới. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và điều chỉnh các thể chế điều tiết kinh tế - tài chính toàn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với những bước tiến mới về khoa học công nghệ, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, phát huy lợi thế cạnh tranh “động” và sự trỗi dậy của chủ nghĩa bảo hộ. Sự phục hồi kinh tế đi đôi với tình trạng thâm hụt ngân sách nghiêm trọng diễn ra ở hầu hết các quốc gia do thực hiện các gói kích thích kinh tế khổng lồ, nếu không có các biện pháp kiểm soát đủ mạnh dẫn tới khả năng tái lạm phát cao trên toàn cầu.
- Kinh tế tri thức phát triển mạnh, theo đó yếu tố con người và tri thức đang trở thành lợi thế chủ yếu của mỗi quốc gia. Việc tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu tất yếu đối với các nền kinh tế.
- Kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trên nhiều mặt sau hơn 25 năm đổi mới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao, tăng bình quân 7,2%/năm trong suốt giai đoạn 2001-2010. Tuy nhiên, đánh giá khách quan thực chất hoạt động của nền kinh tế cho thấy tăng trưởng thời gian qua chủ yếu dựa vào các yêu tố phát triển theo chiều rộng, năng suất lao động thấp, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và toàn nền kinh tế thấp hơn nhiều so với mặt bằng khu vực. Các vấn đề về nâng cao chất lượng tăng trưởng, tăng xuất khẩu, xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm v.v… vẫn là những yếu tố hàng đầu cần xem xét trong quá trình xây dựng các giải pháp phát triển DNNVV giai đoạn 05 năm tới.
- Các yêu cầu, giải pháp trợ giúp DNNVV được thực hiện lồng ghép với Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2011-2015 và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan.
- Những thành tựu kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được trong giai đoạn 2006 - 2010 là tiền đề quan trọng để tiếp tục phát huy trong giai đoạn 2011-2015. Các dự án lớn, dự án quan trọng của tỉnh đang triển khai thực hiện đầu tư, khi hoàn thành đưa vào sử dụng sẽ mở ra nhiều cơ hội trong thu hút đầu tư.
2. Dự báo xu hướng phát triển, yêu cầu mới từ nền kinh tế và các thách thức đối với công tác phát triển DNNVV của tỉnh thời gian tới:
- DNNVV vẫn tiếp tục đà phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, quy mô và hiệu quả, đảm nhiệm vị trí, vai trò quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
- Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đòi hỏi sự liên kết của các DNNVV ngày càng cao, liên kết giữa doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, giữa các DNNVV trong nước với nhau tạo thành chuỗi giá trị sản xuất kinh doanh, hình thành công nghiệp phụ trợ v.v…
- Yêu cầu tái cấu trúc nền kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân song đồng thời đóng góp vào sự phát triển và thịnh vượng của nền kinh tế, tránh bẫy của nước có thu nhập trung bình.
- Tuy đã đạt được một số thành tựu nhưng kinh tế của tỉnh vẫn tồn tại những yếu kém: Quy mô nền kinh tế nhỏ; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển, nhất là ở khu vực nông thôn. Trình độ nguồn nhân lực thấp; lao động thiếu việc làm; một số vấn đề xã hội chưa được giải quyết triệt để,... đang là những trở ngại lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Nhu cầu hỗ trợ của DNNVV trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015:
Với các hạn chế của DNNVV trên địa bàn tỉnh nêu trên và các khó khăn dự báo phát sinh, giai đoạn 2011-2015 DNNVV cần tiếp tục được hỗ trợ trên các lĩnh vực sau:
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận các nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước và các nguồn vốn khác như: vốn khuyến nông, xúc tiến thương mại; chương trình hỗ trợ phát triển công nghiệp tự động hóa, vật liệu mới; chương trình tiết kiệm năng lượng và các chương trình mục tiêu quốc gia khác…
- Hỗ trợ các DNNVV đầu tư đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật và đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào sản xuất.
- Hỗ trợ đáp ứng nhu cầu về mặt bằng để các DNNVV đầu tư tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gắn với các vùng nguyên liệu tập trung như giao thông, thủy lợi nội đồng…
- Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại để DNNVV mở rộng thị trường và đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp và cán bộ chủ chốt về khoa học - công nghệ và đào tạo nghề cho người lao động gắn với các DNNVV để đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
II. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DNNVV GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Quan điểm, định hướng phát triển DNNVV giai đoạn 2011-2015:
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- Tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi cho DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực trong tỉnh kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển.
- Phát triển DNNVV một cách bền vững, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên cơ sở đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; ưu tiên phát triển các ngành nghề, sản phẩm có giá trị gia tăng cao hoặc DNNVV có lợi thế cạnh tranh; cải thiện và tạo điều kiện thuận lợi để DNNVV cạnh tranh bình đẳng, tiếp cận các nguồn lực và thị trường; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, phát triển văn hóa kinh doanh và liên kết doanh nghiệp.
2. Mục tiêu phát triển DNNVV giai đoạn 2011-2015:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch để các DNNVV đóng góp ngày càng cao vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Trong 5 năm tới, phấn đấu đạt một số chỉ tiêu cụ thể sau đây:
a) Nhóm chỉ tiêu về phát triển doanh nghiệp và đóng góp của DNNVV vào nền kinh tế:
- Đến năm 2015, số doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế có vốn hoạt động tăng và số lượng lớn hơn 02 lần so với năm 2010, trong đó đó số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới hàng năm tăng bình quân 20%, trong 05 năm đăng ký thành lập mới cho trên 2.684 doanh nghiệp. Phấn đấu đến hết năm 2015 tỉnh Phú Yên có khoảng trên 4.800 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, trong đó tỷ lệ doanh nghiệp thành lập tại các huyện miền núi, khó khăn là 10%;
- Đầu tư của DNNVV chiếm 55% - 60% tổng đầu tư của tỉnh;
- DNNVV đóng góp 50% - 55% trong tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh;
- Đóng góp thu ngân sách nội địa chiếm 40% - 45% trong tổng thu ngân sách nội địa của tỉnh;
- Tỷ lệ DNNVV trực tiếp tham gia hoạt động xuất khẩu đạt từ 7% - 10% trong tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh;
- Các DNNVV tạo thêm khoảng 90.000 chỗ làm mới.
b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh hỗ trợ của Chính phủ đối với DNNVV:
- Số lượng DNNVV được hưởng lợi từ các chính sách, chương trình trợ giúp tài chính của Chính phủ, của tỉnh thông qua các hoạt động bảo lãnh tín dụng, quỹ đầu tư mạo hiểm, chương trình hỗ trợ lãi suất, miễn, giảm, giãn thuế, v.v… khoảng 2.000 doanh nghiệp;
- Số lượng DNNVV được hưởng lợi từ các chính sách, chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực (chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV theo Thông tư 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC, chương trình đào tạo nghề của Bộ Lao động-Thương Binh và Xã hội, v.v… khoảng 2.400 doanh nghiệp;
- Số lượng DNNVV được tham gia các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia (Bộ Công Thương), chương trình xúc tiến thương mại trong nước của các địa phương và của tỉnh khoảng 1.000 doanh nghiệp;
- Số lượng DNNVV được hưởng lợi từ các chương trình đổi mới khoa học công nghệ, chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho doanh nghiệp khoảng 500 doanh nghiệp.
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DNNVV GIAI ĐOẠN 2011-2015
Để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển DNNVV đến năm 2015 nêu trên, cần thực hiện tốt các giải pháp sau đây:
1. Nhóm giải pháp về chính sách ưu đãi, khuyến khích và hỗ trợ DNNVV:
1.1. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư:
- Tập trung chỉ đạo để nâng cao rõ rệt chất lượng cải cách thủ tục hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp. Rà soát, kiên quyết cắt giảm các thủ tục không cần thiết, gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, nhất là các thủ tục liên quan đến: đăng ký doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận đầu tư, vay vốn, thuế, đất đai, cấp phép xây dựng,…Từng bước hiện đại hoá mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” trong giải quyết quyết thủ tục hành chính.
- Đổi mới và nâng cao năng lực giám sát, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện. Nắm bắt, xử lý nhanh các khó khăn vướng mắc để các dự án đầu tư sớm đi vào hoạt động. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Triển khai xây dựng chính quyền điện tử tỉnh.
1.2. Giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn tài chính phù hợp với điều kiện của DNNVV:
- Với tình trạng mặt bằng lãi suất cao kéo dài liên tục gây nhiều khó khăn cho cộng đồng doanh nghiệp nói chung, đặc biệt khu vực DNNVV với quy mô vốn hạn chế, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Phú Yên cần chỉ đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh các hoạt động huy động vốn để cho vay với mức lãi suất hợp lý, thủ tục cho vay cần được cải tiến,...
- Các cấp, các ngành thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách của nhà nước về hỗ trợ DNNVV trong lĩnh vực tài chính như: miễn giảm thuế, hoãn, giãn tiến độ nộp thuế, chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia xuất khẩu.
1.3. Giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất:
- Trên cơ sở quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được duyệt đẩy nhanh xây dựng, hoàn thiện hạ tầng ngoài hàng rào, công khai diện tích trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn trống,... để cho các DNNVV có nhu cầu tiếp cận, thuê làm mặt bằng sản xuất - kinh doanh.
- Ban hành cơ chế ưu đãi (về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và hỗ trợ tín dung đầu tư) nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp dành cho DNNVV.
1.4. Giúp doanh nghiệp đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật:
- Tiếp tục thực hiện hỗ trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp trong việc chi phí xây dựng thương hiệu, thực hiện đăng ký và bảo hộ, cấp chứng chỉ chất lượng sản phẩm, chứng chỉ thân thiện môi trường, chứng chỉ quy trình sản xuất, v.v...
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ, thực hiện hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện đề tài nghiên cứu đổi mới công nghệ của các DNNVV theo đúng quy định của Nhà nước, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cập nhật, kịp thời sửa đổi các quy định liên quan đến việc cấp phát, thủ tục thanh quyết toán kinh phí được hỗ trợ khi các quy định có thay đổi.
1.5. Giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh:
- Tạo điều kiện cho các DNNVV tham gia cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công của tỉnh, đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công thông qua các hình thức đấu giá, đặt hàng,...
- Tạo điều kiện cho các DNNVV được tham gia vào các chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước, xúc tiến thương mại quốc gia, được lồng ghép trong Kế hoạch 05 năm, hàng năm, đề án, chương trình của Sở chuyên ngành đã được UBND tỉnh phê duyệt.
1.6. Phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cho DNNVV:
- Về trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các DNNVV chủ yếu tập trung vào quản trị doanh nghiệp. Trong 05 năm 2011-2015, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức đào tạo cho khoảng 3.000 lượt người, trong đó: Đào tạo quản trị doanh nghiệp cho khoảng 2.100 lượt người và đào tạo khởi sự doanh nghiệp cho khoảng 900 lượt người; Tổng số kinh phí hỗ hợ từ ngân sách tỉnh cho kế hoạch đào tạo trên là: 2.250.000.000 đồng (Hai tỷ, hai trăm năm mươi triệu đồng), bình quân mỗi năm là 450.000.000 đồng.
- Về đào tạo nghề cho người lao động: Các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh đảm nhiệm và các cơ quan, tổ chức có liên quan thông qua việc lồng ghép trong các chương trình quốc gia về giải quyết việc làm.
1.7. Kiện toàn hệ thống tổ chức trợ giúp phát triển DNNVV:
Thành lập trung tâm (hoặc 01 bộ phận) hỗ trợ phát triển DNNVV; bổ sung chức năng, nhiệm vụ hỗ trợ phát triển DNNVV cho Trung tâm Xúc tiến đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư).
Ngoài các giải pháp trên, DNNVV cần phải tự soát xét, đánh giá và tổ chức lại mình cho phù hợp với yêu cầu phát triển của cơ chế thị trường và thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
2. Nhóm giải pháp hỗ trợ thông qua các chương trình, dự án trợ giúp DNNVV:
2.1. Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV:
- Mục tiêu: Nâng cao chất lượng lao động cung cấp cho các DNNVV.
- Đối tượng: Người quản lý doanh nghiệp và người lao động.
- Hoạt động chủ yếu: Đào tạo.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2012-2015.
- Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, doanh nghiệp và các nguồn huy động khác.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
2.2. Chương trình trợ giúp thông tin cho DNNVV:
- Mục tiêu: Cung cấp các thông tin về thị trường, sản phẩm cho doanh nghiệp.
- Đối tượng: Các DNNVV.
- Hoạt động chủ yếu: Cung cấp thông tin.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2012-2015.
- Nguồn vốn: Ngân sách.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công Thương; Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.3. Chương trình hỗ trợ nâng cao trình độ công nghệ, năng lực sáng tạo, tài sản trí tuệ, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng:
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật cho doanh nghiệp.
- Đối tượng: Các DNNVV.
- Hoạt động chủ yếu: Hỗ trợ kỹ thuật.
- Thời gian: năm 2012-2015.
- Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động khác.
- Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.4. Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khó khăn (Doanh nghiệp nữ, DNNVV nông nghiệp, DNNVV các huyện miền núi, khó khăn):
- Mục tiêu: Hỗ trợ ban đầu đối với các doanh nghiệp.
- Đối tượng: Các doanh nghiệp khó khăn.
- Hoạt động chủ yếu: Đào tạo, đầu tư trang thiết bị văn phòng ban đầu.
- Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước.
- Thời gian: năm 2012-2015.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Kế hoạch phát triển DNNVV tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015 là bước cụ thể hóa Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên 05 năm 2011-2015. Để hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu đề ra, đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị, tổ chức xã hội của tỉnh thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 05 năm, tính toán đầy đủ đưa nội dung kế hoạch phát triển DNNVV vào kế hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh trình HĐND, UBND tỉnh phê duyệt, triển khai thực hiện.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực được giao nhất là thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp; tổ chức tốt hoạt động của bộ phận một cửa trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bộ phận “một cửa liên thông” giải quyết một số thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp.
- Củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Xúc tiến đầu tư thuộc Sở, thực hiện tốt các nhiệm vụ: Xúc tiến đầu tư và trợ giúp phát triển doanh nghiệp; Nghiên cứu, đề xuất thành lập đơn vị hỗ trợ phát triển DNNVV.
- Hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển DNNVV, kịp thời báo cáo UBND tỉnh để có biện pháp chỉ đạo.
2. Sở Tài chính:
- Căn cứ kế hoạch trợ giúp DNNVV hàng năm được phê duyệt, chủ động cân đối ngân sách để các đơn vị được giao kế hoạch trợ giúp phát triển DNNVV thực hiện; theo dõi, thực hiện quyết toán kinh phí nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị để thực hiện trợ giúp phát triển DNNVV theo đúng chế độ nhà nước quy định.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng Đề án thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Các sở, ban, ngành khác:
- Phối hợp thực hiện các giải pháp phát triển DNNVV được nêu tại điểm III, Phần thứ hai của Kế hoạch này.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ cải thủ tục hành hành chính thuộc lĩnh vực được giao, soát xét các quy trình thủ tục giải quyết công việc liên quan đến doanh nghiệp, kiên quyết loại bỏ những khâu trung gian, những thủ tục không cần thiết.
- Thực hiện Kế hoạch hàng năm, Kế hoạch 05 năm, các Đề án và Chương trình mục tiêu thuộc lĩnh vực của sở, ngành mình cần cụ thể hóa tỷ lệ giành hỗ trợ cho các DNNVV; hàng năm gửi báo cáo kết quả đã thực hiện hỗ trợ DNNVV về UBND tỉnh và đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
- Tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các DNNVV thuộc lĩnh vực sở, ban, ngành mình quản lý, thực hiện tốt các quy định về quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
4. Các hội, hiệp hội doanh nghiệp:
Các hội, hiệp hội doanh nghiệp cần được củng cố bằng nhiều hình thức nâng cao hiệu quả hoạt động, tuyên truyền, động viên các doanh nghiệp của hội, hiệp hội phát triển sản xuất - kinh doanh, chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước và thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp với chính quyền địa phương các cấp, tổng hợp phán ánh kịp thời các tâm tư nguyện vọng, vướng mắc của các DNNVV đến các cấp, các ngành để kịp thời giải quyết, giúp doanh nghiệp phát triển.
Nhiệm vụ Kế hoạch phát triển DNNVV tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015 của tỉnh là rất nặng nề, đòi hỏi các cấp, các ngành đồng hành cùng cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển DNNVV 05 năm 2011-2015, góp phần hoàn thành tốt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên 05 năm 2011-2015./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2017 phát triển doanh nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020
- 2 Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy chế phối hợp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 682/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch triển khai, thực hiện phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2015
- 4 Quyết định 6023/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
- 5 Chương trình 02/CTr-UBND về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) do tỉnh Phú Yên ban hành
- 6 Công văn 4695/BKHĐT-PTDN xây dựng Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7 Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC về hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị quyết 170/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9 Nghị quyết 22/NQ-CP năm 2010 triển khai Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 11 Quyết định 236/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 - 2010) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Luật Đầu tư 2005
- 13 Luật Doanh nghiệp 2005
- 1 Quyết định 6023/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
- 2 Quyết định 682/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch triển khai, thực hiện phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2015
- 3 Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy chế phối hợp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2017 phát triển doanh nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020