ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 792/KH-UBND | An Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH AN GIANG NĂM 2018
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình Tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Căn cứ Quyết định số 324/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020; Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018, với các nội dung trọng tâm sau:
- Cải cách hành chính là nhiệm vụ quan trọng trong chương trình làm việc hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành, các cấp từ tỉnh đến xã, là cơ sở để chỉ đạo, điều hành, hoàn thành tốt kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm 2018 của tỉnh.
- Tiếp tục xác định cán bộ, công chức, viên chức là khâu then chốt trong nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và kỹ năng, tác phong làm việc chuẩn mực, thái độ thân thiện, trách nhiệm; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đảm bảo cơ cấu tổ chức, hoạt động đúng theo quy định của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương.
- Thực hiện rà soát, tinh giản biên chế năm 2018. Thực hiện các chế độ, chính sách cho các đối tượng tinh giản đúng theo quy định.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phát huy hiệu quả và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính, thực hiện hiệu quả tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính đúng theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính nhanh, gọn, chính xác, đúng quy định. Việc thực hiện thủ tục hành chính không còn là rào cản, làm chậm tiến độ hoạt động của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh tế, đời sống, an sinh xã hội.
II. MỤC TIÊU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2018
1. Mục tiêu chung
- Triển khai thực hiện hoàn thànhc mục tiêu, nhiệm vụ, đề án, dự án trong Chương trình cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh năm 2018.
- Nâng cao trình độ, năng lực, đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là nhân tố cốt lõi cải thiện, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức; cải cách thủ tục hành chính là khâu then chốt tháo gỡ những quy trình, thủ tục rườm rà, phức tạp, chồng chéo ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin là giải pháp trọng tâm nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước theo tiêu chuẩn, điều kiện phù hợp với xu hướng cách mạng Công nghiệp 4.0 trong thời kỳ mới.
- Tập trung xây dựng nền hành chính của tỉnh thực sự liêm khiết, minh bạch, kiến tạo và hành động, phát huy dân chủ, phục vụ người dân và doanh nghiệp một cách tốt nhất, thu hút đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
- 100% thủ tục hành chính các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được tiếp nhận trong năm, giải quyết, trả kết quả đúng hạn.
- 100% cán bộ, công chức cơ quan hành chính các cấp đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo Đề án vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- 100% viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của vị trí chức danh nghề nghiệp đang công tác.
- 100% các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện thực hiện đúng quy định của Chính phủ, của tỉnh về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính.
- 100% đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh đủ điều kiện theo quy định, được triển khai cơ chế vận dụng tài chính như doanh nghiệp (theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ).
- 99% cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng thư điện tử để trao đổi công việc.
- 100% cán bộ, công chức có máy vi tính để giải quyết công việc.
- 100% sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ứng dụng chữ ký số trong phát hành văn bản.
- 80% số văn bản đi được phát hành dưới dạng thư điện tử so với tổng số văn bản đi của các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Tối thiểu từ 40% trở lên số hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 3 trên tổng số hồ sơ thủ tục hành chính đã tiếp nhận trong năm được triển khai cung cấp trực tuyến mức độ 3.
- Tối thiểu từ 30% trở lên số hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 4 trên tổng số hồ sơ thủ tục hành chính đã tiếp nhận trong năm được triển khai cung cấp trực tuyến mức độ 4.
- Thực hiện hiệu quả, đúng quy định Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Tối thiểu 85% số người được khảo sát hài lòng đối với các dịch vụ do cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh cung cấp.
- Tối thiểu đạt 85% người được khảo sát hài lòng đối với sự phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh nói chung và cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cơ quan hành chính các cấp trong tỉnh.
- Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và Chỉ số năng lực cạnh cấp tỉnh (PCI) năm 2018 tỉnh An Giang trong nhóm 15/63 tỉnh, thành của cả nước.
- Chỉ số hiệu quả Quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh An Giang năm 2018 trong nhóm 20/63 tỉnh, thành của cả nước.
III. NỘI DUNG TRỌNG TÂM CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2018
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình Tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ theo tinh thần Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung nguồn lực xã hội thực hiện hiệu quả Chương trình cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương đối với cấp trên. Chủ động phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan thẩm quyền giao, hoàn thành và báo cáo kết quả, sản phẩm công việc theo quy định.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc lập kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 và triển khai thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện, đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch để cơ quan chức năng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ đúng quy định; có kế hoạch tuyên truyền, kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra công vụ thuộc thẩm quyền, địa bàn quản lý.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình hành động số 147/CTr-UBND ngày 22/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao hiệu quả quản trị hành chính công tỉnh An Giang đến năm 2020 và kế hoạch năm 2018.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về các giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh An Giang. Nâng cao mức độ hài lòng của người dân đối với cơ quan, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS).
2. Cải cách thể chế
- Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương, Chính phủ, Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ ban hành.
- Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh. Xây dựng kế hoạch triển khai và báo cáo kết quả rà soát, xử lý theo quy định của Trung ương.
- Tập huấn, kiểm tra để đưa công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được nâng cao, hiệu quả hơn. Tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách mới.
- Rà soát, thẩm định việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo tính hợp pháp, cần thiết, khả thi, không chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, ban, ngành và địa phương.
- Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền -sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật mới ban hành.
- Nghiên cứu ban hành Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông giữa các sở, ban ngành, địa phương. Tạo cơ sở pháp lý để hoàn thiện thể chế, quy định thủ tục hành chính.
3. Cải cách thủ tục hành chính
- Vận hành, triển khai có hiệu quả hoạt động Trung tâm hành chính công tỉnh An Giang. Từng bước nâng cao chất lượng giải quyết tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan chuyên môn, cơ quan ngành dọc cấp tỉnh.
- Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Tiếp tục hiện đại hóa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp theo hướng tiện ích, hiệu quả.
- Kiểm soát việc ban hành thủ tục hành chính mới đảm bảo các quy định của pháp luật, đúng quy trình, khả thi và phù hợp với thực tế của địa phương. Kiểm tra các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
- Công bố, công khai các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, kịp thời cập nhật các văn bản quy định mới có hiệu lực thi hành và thay thế các văn bản hết hiệu lực.
- Tiếp tục triển khai công cụ đánh giá tác động của thủ tục hành chính và phương pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính hàng năm.
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân bằng nhiều hình thức thiết thực, gần gũi, dễ tiếp cận và tìm hiểu.
- Kiểm tra việc chấp hành, tuân thủ các quy định, quy trình thực hiện thủ tục hành chính được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, công khai đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Xử lý các trường hợp vi phạm quy định về giải quyết thủ tục hành chính hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
- Rà soát, kiện toàn vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện theo tinh thần Nghị quyết hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Tiếp tục kiện toàn các tổ chức tư vấn phối hợp liên ngành (Hội đồng, Ban Chỉ đạo...) do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
- Thường xuyên kiểm tra việc bố trí, sử dụng biên chế được giao theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; bố trí số lượng cấp phó các đơn vị trực thuộc; bố trí phòng, ban đơn vị trực thuộc và đã có quyết định ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị.
- Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ, Bộ, ngành trung ương; kiểm tra, giám sát, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất và phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành và các đơn vị.
5. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Thực hiện đúng quy định về tuyển dụng công chức, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, chọn người có đủ tiêu chuẩn, trình độ, năng lực chuyên môn.
- Đề án vị trí việc làm: bố trí, quản lý, sử dụng công chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp đúng cơ cấu ngạch công chức; bố trí, quản lý, sử dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập các cấp đúng vị trí, chức danh nghề nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh với mục tiêu xây dựng nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2018. Tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn, các khóa bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ cho từng đối tượng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với vị trí công tác.
- Tổ chức thi nâng ngạch công chức, viên chức theo quy định của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương.
6. Cải cách tài chính công
- Duy trì thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP;
- Triển khai có hiệu quả việc thực hiện cơ chế tự chủ theo các quy định sau: Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Nghị định số 141/2016//NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với tổ chức sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách thuế, thu nhập, tiền lương, tiền công, chính sách an sinh xã hội theo quy định của Chính phủ và Bộ ngành trung ương, gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế có thể tham gia; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Nhà nước không nhất thiết sử dụng vốn ngân sách tỉnh (y tế, giáo dục - đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường công cộng, cơ sở hạ tầng).
- Tăng cường vai trò thẩm định dự án đầu tư, quản lý ngân sách tỉnh, đảm bảo cân đối thu chi và sử dụng ngân sách có hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng. Thực hiện dân chủ, công khai và minh bạch về tài chính công.
7. Hiện đại hóa nền hành chính
7.1. Ứng dụng Công nghệ thông tin
- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
- Triển khai Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Xây dựng và triển khai đề án “An Giang điện tử” năm 2018.
- Nâng cấp hệ thống mạng thông tin điện tử, đường truyền băng thông rộng để tăng tốc độ truy xuất dữ liệu, phục vụ tốt cho cán bộ, công chức, viên chức thao tác, xử lý văn bản trên môi trường mạng”
- Nâng cấp dung lượng hệ thống email của cán bộ, công chức, viên chức để tăng khả năng lưu trữ, tốc độ xử lý và đảm bảo việc gửi, nhận email được thông suốt.
- Vận hành thông suốt, ổn định Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và các Cổng Thông tin điện tử thành phần đã hoạt động.
- Niêm yết công khai Bộ thủ tục hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố; cập nhật các văn bản quy định mới của Trung ương và tỉnh.
- Mở rộng, nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh. Đa dạng hóa các loại hình tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, nhân rộng việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cải tiến, nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm văn phòng điện tử (VIC), phần mềm một cửa (MCC), phần mềm theo dõi văn bản chỉ đạo, điều hành tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đến các xã, thị trấn.
- Nâng cấp, đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin cần thiết, hiện đại phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước từ tỉnh đến huyện, xã. Đầu tư hệ thống camera giám sát hoạt động tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh.
7.2. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008
- Duy trì, cập nhật, cải tiến việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 của cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh. Từng bước triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 điện tử.
- Thường xuyên kiểm tra việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 trên địa bàn tỉnh.
8. Công tác tuyên truyền cải cách hành chính với nhiều hình thức đa dạng, phong phú
- Tuyên truyền cải cách hành chính tại các buổi Hội thảo, Hội nghị, lớp tập huấn chuyên đề cải cách hành chính.
- Thông tin tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các Cổng thông tin điện tử thành phần của các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức đảng, đoàn thể.
- Tiếp tục thực hiện các chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính trên Báo An Giang, Đài phát thanh, truyền hình An Giang, các kênh Báo chí trong và ngoài tỉnh: Giới thiệu các mô hình hay, gương điển hình trong thực hiện cải cách hành chính để nhân rộng, phát huy; tiếp nhận phản ảnh, kiến nghị về thủ tục hành chính, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ kịp thời xác minh, xử lý theo quy định.
- Tổ chức các hội thi, cuộc thi tìm hiểu về cải cách hành chính trong cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức các chương trình gặp gỡ, đối thoại trực tiếp giữa lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các Sở, ban, ngành, địa phương với người dân, doanh nghiệp; tọa đàm giữa doanh nhân với đoàn viên thanh niên về nhiều lĩnh vực đời sống, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và các hoạt động quản lý nhà nước, cải cách hành chính.
9. Công tác kiểm tra
- Kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tăng cường tầng suất, hiệu quả hoạt động kiểm tra công vụ, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, chấn chỉnh hoạt động công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp giữa Sở Nội vụ với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang về kiểm tra, giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết công việc, thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân.
- Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với cơ quan hành chính, với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cơ quan hành chính các cấp trong tỉnh.
1. Phát huy vai trò của các cấp ủy Đảng trong việc lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
2. Tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng và mỗi cán bộ, công chức cơ quan hành chính các cấp trong công tác quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực đời sống, kinh tế, chính trọ, xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo, kết luận của Thủ tướng Chính phủ, lãnh đạo Bộ ngành, Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh trong các Hội nghị, các cuộc họp kinh tế - xã hội, các hội nghị khác có nội dung liên quan đến công tác cải cách hành chính.
4. Tăng cường thông tin, tuyên truyền công tác cải cách hành chính với nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm giới thiệu rộng khắp đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người dân, tổ chức, doanh nghiệp biết được những hoạt động cải cách hành chính đã và đang diễn ra trên toàn tỉnh, tạo sự lan tỏa mang hiệu ứng tốt cho công tác cải cách hành chính tỉnh nhà.
5. Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát với nhiều hình thức: kiểm tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất theo thẩm quyền của cơ quan, địa phương, các Ban Chỉ đạo và Tổ Kiểm tra chuyên ngành đặc thù được cơ quan có thẩm quyền thành lập, nhằm chấn chỉnh, duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính.
6. Nâng cao vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và người dân đối với công tác cải cách hành chính và trách nhiệm thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
7. Thực hiện tốt Chương trình phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ban Dân vận Tỉnh ủy trong thực hiện công tác dân vận chính quyền; Chương trình phối hợp giữa Sở Nội vụ với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh trong việc giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành công vụ.
8. Tăng cường các lớp bồi dưỡng kỷ năng hành chính, giao tiếp, ứng xử, văn hóa công sở, đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
9. Đẩy mạnh việc thực hiện Quyết đính số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh An Giang ; triển khai Đề án “An Giang điện tử”.
10. Quan tâm công tác dân vận chính quyền, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
11. Tổ chức các cuộc khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với các dịch vụ công và sự phục vụ của cơ quan nhà nước. Đúc kết kinh nghiệm, giải pháp để phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn, góp phần nâng cao mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân năm sau cao hơn năm trước.
12. Tổ chức các đoàn đi học tập thực tế những kinh nghiệm trong thực hiện công tác cải cách hành chính, những cách làm hay, sáng kiến mang tính đột phát, hiệu quả của các tỉnh, thành phố trên cả nước, từ đó vận dụng, áp dụng vào nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính của tỉnh.
Thực hiện theo Thông tư số 172/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính, như sau:
- Các nhiệm vụ do Sở Nội vụ chủ trì thực hiện sử dụng từ nguồn kinh phí cải cách hành chính năm 2018 được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong dự toán năm 2018 của Sở Nội vụ (bao gồm kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Chương trình Cải cách hành chính tỉnh, Tổ Kiểm tra công vụ tỉnh).
- Các nhiệm vụ do thành viên Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì thực hiện sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên hàng năm của cơ quan, địa phương được cấp thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Kinh phí triển khai các đề án, dự án cải cách hành chính, các cơ quan, địa phương chủ trì chủ động phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập Đề án, dự toán kinh phí, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt, thực hiện.
1. Căn cứ Kế hoạch này, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 của cơ quan, địa phương (gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh), chủ động triển khai thực hiện đạt hiệu quả tốt nhất những nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành, địa phương; tích cực phối hợp với các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này, phấn đấu hoàn thành đầy đủ, chất lượng các nhiệm vụ, đạt hoặc vượt các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra. Định kỳ hàng quý (ngày 10 của tháng cuối quý), gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ, UBND tỉnh.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao trong các Chương trình, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, đề ra giải pháp nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh An Giang.
2. Sở Nội vụ
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban ngành, địa phương triển khai thực hiện, hoàn thành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018, Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban ngành, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, kiểm tra thường xuyên tiến độ thực hiện những tiêu chí trong Bộ Chỉ số cách hành chính của Bộ Nội vụ, kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, địa phương thực hiện những nội dung mà tỉnh chưa đạt, đề ra giải pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền công tác cải cách hành chính với nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm giới thiệu rộng khắp đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người dân, tổ chức, doanh nghiệp biết được những hoạt động cải cách hành chính đã và đang diễn ra trên toàn tỉnh, tạo sự lan tỏa mang hiệu ứng tốt cho công tác cải cách hành chính tỉnh nhà.
- Tăng cường công tác kiểm tra cách hành chính, đẩy mạnh tầng suất và hiệu quả hoạt động kiểm tra công vụ, kịp thời phát hiện, đề xuất xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức tiêu cực, nhũng nhiễu trong thực thi công vụ, vi phạm đạo đức công vụ, nhằm duy trì, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi qua hệ thống camera giám sát Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cơ quan hành chính các cấp, kịp thời phát hiện công chức, viên chức vi phạm, tiến hành kiểm tra, xác minh làm rõ sự việc, tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý.
- Tổ chức nhiều khóa đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về kiến thức, kỹ năng hành chính, kỹ năng lãnh đạo quản lý, giao tiếp, ứng xử, văn hóa công sở, đạo đức công vụ.
- Chủ trì phối hợp Ban Tuyên giao Tỉnh ủy điều tra xã hội học về mức độ hài lòng của người dân trong tỉnh đối với quyết tâm của lãnh đạo chính quyền và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh.
- Đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có tâm huyết thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành chính, khiêm khắc phê bình, kiểm điểm những tập thể, cá nhân còn lơ là, thực hiện chưa tốt nhiệm vụ cải cách hành chính, để giảm điểm, ảnh hướng đến kết quả đánh giá, xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
- Phối hợp với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành công vụ.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức các đoàn đi học tập thực tế kinh nghiệm trong thực hiện công tác cải cách hành chính tại các tỉnh, thành phố trên cả nước, vận dụng, áp dụng vào thực tế công tác cải cách hành chính của tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết công tác cải cách hành chính 6 tháng, tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2018, xây dựng ban hành, triển hai kế hoạch cải cách hành chính năm 2019 tỉnh An Giang.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt nguồn kinh phí thực hiện các Đề án, dự án cải cách hành chính năm 2018.
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm của tỉnh, trình UBND tỉnh bố trí kinh phí hợp lý, đảm bảo nguồn kinh phí cho các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ Kế hoạch này trên cơ sở dự toán đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn kinh phí để các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ liên quan đến cải cách hành chính.
4. Văn phòng UBND tỉnh
- Tăng cường các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện việc công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính theo quy định; tiến hành kiểm tra rà soát để kiến nghị hủy bỏ các quy định thủ tục hành chính không phù hợp với pháp luật do các cấp chính quyền ban hành.
- Tham mưu UBND tỉnh quản lý, điều hành hiệu quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính.
- Quản lý, điều hành hiệu quả Trung tâm hành chính công của tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí trong tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở triển khai hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và công tác tuyên truyền cải cách hành chính.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện tuyên truyền cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh. Tăng cường tin, bài về các hoạt động cải cách hành chính trên cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng thông tin điện tử các sở, ban ngành, địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng nội dung và phát hành video, clip công bố, công khai hoạt động cải cách hành chính, địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân phát trên màn hình đặt tại bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả” của UBND cấp huyện, cấp xã.
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch và theo dõi, kiểm tra, giám sát và chấn chỉnh kịp thời các hoạt động thông tin, tuyên truyền, của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện Quyết đính số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính về Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh An Giang; triển khai Đề án “An Giang điện tử”; xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 hàng năm của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt, triển khai thực hiện.
- Quản lý hệ thống camera giám sát tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cơ quan hành chính các cấp.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai thực hiện phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công lập.
- Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ công lĩnh vực giáo dục và đào tạo công.
7. Sở Y tế
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, có hiệu quả; nâng cao y đức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ sở y tế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính và quy trình khám chữa bệnh cho nhân dân, chấn chỉnh tình trạng nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm đối với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
- Triển khai thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ y tế công.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu cho UBND tỉnh trong việc công bố, quản lý thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tham mưu trong đầu tư cơ sở hạ tầng căn bản; tổ chức triển khai thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương triển khai thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch liên quan hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư; tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển; nghiên cứu, đề xuất nhiều giải pháp góp phần nâng cao Chỉ số PCI của tỉnh.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, đề nghị Báo An Giang
- Tiếp tục duy trì và phát triển các chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền, giới thiệu các hoạt động về cải cách hành chính, tiếp nhận, phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp về cải cách hành chính.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này; đưa tin, bài phản ánh về kết quả nhiệm vụ cải cách hành chính đã và đang diễn ra trong tỉnh để nhân dân biết, giám sát.
10. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang
- Chỉ đạo đoàn thể các cấp trong tỉnh phối hợp thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia và giám sát công tác cải cách hành chính, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch đề ra.
- Phối hợp với UBND tỉnh thông qua các Sở, ban, ngành và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động các tổ chức, công dân thực hiện đúng các quy định của pháp luật; cùng với các Sở, ban, ngành liên quan đôn đốc chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách hành chính; tăng cường chức năng giám sát và phản biện xã hội nhằm đảm bảo các chính sách được thực thi; tăng cường giám sát công tác phòng, chống tiêu cực, tham nhũng của chính quyền các cấp trong tỉnh.
11. Đề nghị Ban Tuyên giao Tỉnh ủy phối hợp Sở Nội vụ điều tra xã hội học về mức độ hài lòng của người dân trong tỉnh đối với quyết tâm của lãnh đạo chính quyền và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh An Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tập thể, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể giám sát chính quyền các cấp trong tỉnh trong triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, đề nghị các sở, ban ngành, địa phương đề xuất, kiến nghị gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) kịp thời tháo gỡ, xem xét điều chỉnh, bổ sung phù hợp./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Đính kèm Phụ lục nhiệm vụ CCHC năm 2018)
NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 792/KH-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh An Giang)
STT | Lĩnh vực/nhiệm vụ | Kết quả | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian bắt đầu và hoàn thành |
|
|
|
| ||
1 | Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 của các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố | Kế hoạch năm 2018 | Các sở, ban ngành; UBND cấp huyện | Các sở, ban ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã | - Ban hành tháng 01/2018 - Kết thúc tháng 12/2018 |
2 | Các Kế hoạch: Triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo Chương trình công tác năm 2018 của UBND tỉnh; Giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh năm 2018 (Chỉ số PCI); Giải pháp nâng cao Chỉ số PAPI tỉnh năm 2018; Nâng cao Chỉ số CCHC tỉnh năm 2018; các Kế hoạch hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp năm 2018; Kế hoạch về Tăng cường chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Kế hoạch triển khai Kế hoạch “Chính phủ kiến tạo phát triển”; …. | Kế hoạch năm 2018 của UBND tỉnh và các sở, ban ngành; UBND cấp huyện | Các sở, ban ngành; UBND cấp huyện | Các sở, ban ngành; UBND cấp huyện | - Ban hành trong tháng 01/2018 - Kết thúc trong tháng 12/2018 |
3 | Triển khai, thực hiện Kế hoạch thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính tỉnh năm 2018 (thực hiện Quyết định số 601/QĐ-UBND ngày 23/4/2014 của UBND tỉnh) | Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; Báo An Giang; Đài PTTH An Giang, các cơ quan liên quan | - Ban hành 01/2018 - Kết thúc trong tháng 12/2018 |
4 | Kế hoạch: kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra công vụ năm 2018 của tỉnh và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Kế hoạch kiểm tra năm 2018 | Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh, các sở, ban ngành; UBND cấp huyện | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã | - Ban hành trong tháng 01/2018 - Kết thúc trong tháng 12/2018 |
5 | Thực hiện kiểm tra, giám sát và công bố kết quả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đối với tổ chức, công dân | Báo cáo, kiểm tra | Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo An Giang | Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | - Báo cáo và công bố ngày 05 hàng tháng - Báo cáo kết quả kiểm tra ngày 15 hàng tháng |
6 | Kế hoạch phát động thi đua cải cách hành chính năm 2018 | Kế hoạch của Sở Nội vụ | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | - Ban hành trong quý I/2018 - Kết thúc trong quý IV/2018 |
7 | Thực hiện Chương trình phối hợp giữa Sở Nội vụ với Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh về giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức | Kế hoạch phối hợp | Sở Nội vụ | Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh | - Ban hành trong quý I/2018 - Kết thúc trong quý IV/2018 |
8 | Triển khai kế hoạch xác định Chỉ số cải cách hành chính và công bố kết quả đánh giá, xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính năm 2017 đối với các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quyết định của UBND tỉnh, tổ chức Hội nghị | Sở Nội vụ | Các sở, ban ngành; UBND cấp huyện | Quý I đến quý II/2018 |
9 | Đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh | Đề án của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Năm 2018 |
10 | Tổ chức: Thi tìm kiếm sáng kiến cải cách hành chính tỉnh An Giang năm 2018 | Kế hoạch UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Tỉnh đoàn, Đài PTTH AG và các sở, ban ngành; UBND cấp huyện | Quý II đến quý III/2018 |
11 | Tổ chức gặp gỡ và đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp | Hội thảo, hội nghị | Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ban ngành, UBND cấp huyện | Hàng quý |
12 | Khảo sát mức độ hài lòng của của người dân đối với hiệu quả cải cách hành chính của tỉnh năm 2018. | Kế hoạch Sở Nội vụ | Sở Nội vụ | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy | Tháng 8 đến 11/2018 |
13 | Khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với các chỉ số thành phần trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh An Giang | Kế hoạch Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Ban Tuyên giáo, Cục Thống kê, UBMTTQ tỉnh | Tháng 8 đến 11/2018 |
14 | Khảo sát mức độ hài lòng của người dân đối với việc cung ứng các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh (y tế, giáo dục và đào tạo, tài nguyên và môi trường, xây dựng...) | Kế hoạch | Sở Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng | Ban Tuyên giáo, Cục Thống kê, UBMTTQ tỉnh | Tháng 8 đến 11/2018 |
15 | Báo cáo công tác cải cách hành chính tỉnh An Giang, gửi Bộ Nội vụ | Báo cáo | Sở Nội vụ | Các sở, ban ngành; UBND cấp huyện | Trước ngày 15 hàng quý |
16 | Kiểm tra tiến độ thực hiện Chỉ số cải cách hành chính năm 2018 | Kế hoạch Kiểm tra của BCĐ CCHC tỉnh | Sở Nội vụ | Thành viên BCĐ CCHC tỉnh | Quý III/2018 |
|
|
|
| ||
1 | Chương trình công tác năm 2018 của UBND tỉnh | Chương trình | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Tháng 01/2018 |
2 | Danh mục văn bản Quy phạm pháp luật của UBND tỉnh năm 2018 | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Tháng 01/2018 |
3 | Theo dõi thi hành pháp luật của tỉnh năm 2018 | Kế hoạch/ | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Tháng 01/2018 |
4 | Xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật năm 2018 | Báo cáo/ | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Tháng 12/2018 |
5 | Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh và xử lý kết quả rà soát | Kế hoạch/ | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Tháng 12/2018 |
6 | Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và xử lý kết quả kiểm tra | Báo cáo/ | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Tháng 12/2018 |
|
|
|
| ||
1 | Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính 2018, báo cáo kết quả xử lý qua rà soát | Kế hoạch/ | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Tháng 01/2018 |
2 | Công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã | Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Thường xuyên |
3 | Cập nhật thủ tục hành chính và các quy định về thủ tục hành chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính | Báo cáo | Văn phòng | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Thường xuyên |
4 | Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức liên quan đến thủ tục hành chính | Báo cáo/ | Văn phòng | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Thường xuyên |
5 | Công khai các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của các sở, ban, ngành, địa phương; niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, địa phương | Báo cáo | Văn phòng | Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
|
|
| ||
1 | Kiện toàn, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo Nghị quyết 18 và 19 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khoá XII | Quyết định UBND tỉnh | Các sở, ban, | Sở Nội vụ và các cơ quan, địa phương liên quan | Theo quy định được duyệt |
2 | Phân cấp quản lý nhà nước theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ và các quy định có liên quan. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phân cấp | Quyết định, báo cáo của UBND tỉnh | Các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Thường xuyên |
3 | Kiểm tra việc bố trí, sử dụng biên chế được giao theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; bố trí số lượng cấp phó các đơn vị trực thuộc; bố trí phòng, ban đơn vị trực thuộc và đã có quyết định ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị | Kiểm tra | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Thường xuyên |
4 | Đẩy mạnh thực hiện Đề án cải cách chế độ công vụ, công chức | Quyết định, Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Thường xuyên |
|
|
|
| ||
1 | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang năm 2018 | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý IV/2017 |
2 | Tổ chức thi nâng ngạch công chức và xét thăng hạng viên chức | Quyết định, Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan | Quý III/2018 |
3 | Thực hiện tinh giản biên chế theo quy định Trung ương | Kế hoạch, Quyết định của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý I/2018 |
4 | Thực hiện cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp | Quyết định/ | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Năm 2018 |
5 | Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Đề án 01 của Tỉnh ủy | Kế hoạch/ | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Năm 2018 |
6 | Tập huấn, bồi dưỡng chuyên đề cải cách hành chính, các kỹ năng hành chính, giao tiếp ứng xử, văn hóa công sở, đạo đức công vụ | Kế hoạch Sở Nội vụ | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quý II, quý III/2018 |
|
|
|
| ||
1 | Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005/N/Đ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ | Báo cáo/ | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Năm 2018 |
2 | Thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Xây dựng Đề án vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp đủ điều kiện | Quyết định/ | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Sở Tài chính | Năm 2018 |
3 | Thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ | Quyết định/ | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Năm 2018 |
4 | Thực hiện cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo Nghị định số 54/2016NĐ-CP của Chính phủ | Quyết định/ | Sở Khoa học | Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Năm 2018 |
5 | Ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí trên các lĩnh vực quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh | Quyết định | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Năm 2018 |
6 | Cải cách tiền lương và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức theo lộ trình cải cách tiền lương của Chính phủ | Công văn/ | Sở Tài chính | Sở Nội vụ | Quý III/2018 |
|
|
|
| ||
1 | Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh An Giang năm 2018 | Quyết định/ | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban ngành; UBND cấp huyện | Tháng 12/2017 |
2 | Xây dựng và triển khai đề án “An Giang điện tử” năm 2018 | Quyết định/ | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban ngành; UBND cấp huyện | Quý II/2018 |
3 | Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, hồ sơ xử lý trực tuyến so với tổng số hồ sơ tiếp nhận trực tuyến mức độ 3 đạt từ 40% trở lên trên tổng hồ sơ đã nhận | Triển khai/ | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban ngành; UBND cấp huyện | Năm 2018 |
4 | Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, với tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến so với tổng số hồ sơ tiếp nhận trực tuyến mức độ 4 đạt từ 30% trở lên trên tổng hồ sơ đã nhận | VB triển khai/ | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban ngành; UBND cấp huyện | Năm 2018 |
5 | Mở rộng thực hiện việc tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích | Báo cáo | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban ngành; UBND cấp huyện | Năm 2018 |
6 | Duy trì, cập nhật, cải tiến việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 của cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh. Từng bước triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 điện tử | Quyết định/ | Sở Khoa học | Sở, ban ngành và UBND cấp huyện | Quý I/2018 |
7 | Kiểm tra việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 trên địa bàn tỉnh | Kế hoạch/ | Sở Khoa học | Sở, ban ngành và UBND cấp huyện | Quý IV/2018 |
8 | Đề án: Mua sắm trang thiết bị hiện đại cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện, UBND cấp xã giai đoạn II: 2018 -2020 | Đề án của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã | Năm 2018 |
9 | Đề án cơ sở dữ liệu (Phần mềm theo dõi) về thực hiện “Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông” tỉnh An Giang | Đề án của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh; UBND cấp huyện | Năm 2018 |
|
|
|
| ||
1 | Củng cố Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cơ quan hành chính các cấp trong tỉnh hướng đến hiện đại, nâng chất lượng công tác giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh | Tổ chức thực hiện, báo cáo | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã | Năm 2018 |
2 | Vận hành hiệu quả Trung tâm Hành chính công tỉnh An Giang | Hoạt động, báo cáo | Văn phòng | Sở Nội vụ, | Năm 2018 |
3 | Điều chỉnh Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh ban hành quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang. | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Theo quy định của Chính phủ |
| Nâng cấp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND các huyện, thị xã, thành phố lên Trung tâm hành chính công các huyện, thị xã, thành phố (có tư cách pháp nhân) | Quyết định của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện | Khi có quy định mới của Chính phủ |
4 | Ban hành Quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cơ quan hành chính các cấp trong tỉnh | Nghị quyết HĐND tỉnh, Quyết định UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị liên quan | Khi có hướng dẫn, quy định mới của Chính phủ |
- 1 Quyết định 64/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Hòa Bình năm 2018
- 2 Quyết định 2180/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 của tỉnh Cà Mau
- 3 Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2017 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2018
- 4 Quyết định 2820/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5 Quyết định 8956/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2018 của thành phố Hà Nội
- 6 Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 7 Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 9 Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 10 Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 324/QĐ-UBNDD năm 2016 về Chương trình cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- 12 Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang
- 14 Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 16 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 17 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 18 Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020
- 19 Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 20 Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 22 Thông tư 172/2012/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 23 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 24 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 25 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 1 Quyết định 2820/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Quyết định 8956/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2018 của thành phố Hà Nội
- 3 Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2017 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2018
- 4 Quyết định 64/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Hòa Bình năm 2018
- 5 Quyết định 2180/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 của tỉnh Cà Mau