- 1 Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Quyết định 1851/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 4 Kế hoạch 1278/KH-UBND về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Bình năm 2022
- 5 Quyết định 308/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 798/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 28 tháng 4 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 308/QĐ-TTg ngày 28/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài (ĐTNN) giai đoạn 2021-2030 với những nội dung như sau:
1. Mục đích:
- Quán triệt, chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 308/QĐ-TTg ngày 28/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện chiến lược hợp tác ĐTNN giai đoạn 2021-2030.
- Xác định rõ trách nhiệm và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của từng ngành, đơn vị, địa phương nhằm tập trung thu hút ĐTNN có trọng tâm, trọng điểm, gắn liền thu hút đầu tư nước ngoài với xây dựng, phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ trên tinh thần hội nhập quốc tế sâu rộng, thực chất và hiệu quả.
2. Yêu cầu:
Chủ động, tích cực trong công tác chỉ đạo, điều hành, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời và đầy đủ kế hoạch này nhằm thúc đẩy hợp tác ĐTNN trên cơ sở bảo đảm cân đối lợi ích của các bên đầu tư với lợi ích của tỉnh trong hoạt động hợp tác ĐTNN trên tinh thần hài hòa lợi ích, chia sẻ rủi ro; tuân thủ điều kiện về phát triển bền vững và an ninh - quốc phòng.
1. Mục tiêu tổng quát:
- Thu hút các dự án ĐTNN sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa tích cực.
- Mở rộng thị trường, tranh thủ vốn, công nghệ, kiến thức quản lý, văn hóa doanh nghiệp của khu vực có vốn ĐTNN; nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm nội địa; thúc đẩy các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ trong tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả, chất lượng toàn diện trong công tác thu hút, sử dụng vốn ĐTNN, tăng tỷ lệ đóng góp của khu vực ĐTNN trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Triển khai các hoạt động nhiệm vụ được giao tại: (i) Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác ĐTNN đến năm 2030; (ii) Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; (iii) Quyết định số 67/QĐ-TTg ngày 02/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Ảnh hưởng của tranh chấp thương mại Mỹ - Trung đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”; (iv) Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” và theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động, nhiệm vụ cụ thể nêu tại Phụ lục danh mục hoạt động, nhiệm vụ triển khai kế hoạch hành động thực hiện chiến lược hợp tác ĐTNN giai đoạn 2021-2030 ban hành kèm theo Quyết định số 308/QĐ-TTg ngày 28/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược hợp tác ĐTNN giai đoạn 2021-2030.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Tiếp tục phát huy, nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ rà soát các dự án chậm tiến độ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát việc cấp, điều chỉnh, thu hồi dự án ĐTNN, ban hành quy định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư..., kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm, có dấu hiệu trái pháp luật; rà soát việc thực hiện chính sách chưa đồng bộ, thiếu thống nhất giữa các địa phương.
- Công tác quản lý ĐTNN của tỉnh phải bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án...; quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án ĐTNN theo đúng quy định pháp luật. Hoàn thiện quy trình, thủ tục đầu tư thông thoáng nhưng kiểm soát được thông qua các công cụ pháp luật.
- Xử lý dứt điểm các dự án gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án không triển khai hoặc không thực hiện đúng cam kết. Phòng ngừa, giải quyết sớm, có hiệu quả các tranh chấp liên quan đến ĐTNN.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về đầu tư theo hướng đồng bộ, liên thông với các lĩnh vực lao động, đất đai, xây dựng, thuế, hải quan, ngân hàng, ngoại hối, chứng khoán... Nâng cao chất lượng công tác thống kê, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác và phù hợp với thông lệ quốc tế; gắn liền trách nhiệm báo cáo định kỳ doanh nghiệp với chế độ ưu đãi hậu kiểm.
2. Xây dựng Kế hoạch hàng năm để cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Theo kết quả công bố của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) ngày 11/4/2023, chỉ số PCI tỉnh Quảng Bình năm 2022 xếp thứ 48/63 tăng 09 bậc so với năm 2021. Kết quả này phù hợp với mục tiêu của kế hoạch số 1278/KH-UBND ngày 15/07/2022 của UBND tỉnh Quảng Bình về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Bình năm 2022. Để tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo chuyển biến tích cực về môi trường đầu tư kinh doanh và xếp hạng chỉ số PCI của tỉnh, định kỳ hàng năm UBND tỉnh Quảng Bình ban hành kế hoạch để cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Các đơn vị được phân công làm đầu mối phụ trách các chỉ số thành phần có trách nhiệm phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan đến các chỉ tiêu thuộc thành phần do mình phụ trách để xây dựng kế hoạch cụ thể cải thiện thứ hạng các chỉ số thành phần, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Tăng cường, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, giảm bớt, tinh gọn, đơn giản hoá quy trình, thủ tục trong quyết định các vấn đề kinh tế - xã hội; Đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục đầu tư kinh doanh; đối xử bình đẳng giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài; bảo vệ lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư nhằm nâng cao niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài.
- Đẩy mạnh việc thực hiện các cam kết trong EVFTA theo hướng đảm bảo lợi ích giữa Việt Nam - EU, trong đó, tăng cường giám sát thực thi ở cấp cơ sở để bảo đảm các chính sách về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh được triển khai có hiệu quả trên thực tế.
- Có các giải pháp tổng thể, mạnh mẽ tập trung vào các mục tiêu: (i) cải thiện chỉ số tỉnh đang làm tốt; (ii) khắc phục các chỉ số còn hạn chế, dưới điểm trung vị của cả nước, đặc biệt chú ý tới các chỉ số có trọng số lớn trong điểm tổng hợp PCI.
- Thành lập kênh thông tin để tiếp nhận, giải đáp hoặc chuyển đơn kiến nghị của doanh nghiệp đến cơ quan có thẩm quyền tại cơ quan thường trực hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Xây dựng chính sách thu hút ĐTNN cân đối, hợp lý giữa các vùng, miền; bảo đảm việc thu hút, hợp tác ĐTNN theo đúng định hướng, quy hoạch, yêu cầu phát triển và mục tiêu cải thiện vị thế của tỉnh Quảng Bình - Việt Nam trong chuỗi sản xuất toàn cầu.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích, ưu đãi thỏa đáng để tăng liên kết giữa ĐTNN và đầu tư trong nước, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư; nâng cao năng lực hấp thụ, dần tiến tới tự chủ công nghệ; phát triển cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị gia tăng nội địa và sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Chính sách ưu đãi đầu tư cần được xem xét, căn cứ vào kết quả đầu ra như giá trị gia tăng, hợp phần sử dụng công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển, chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Bình tham gia các cấp độ trong chuỗi cung ứng.
- Cải thiện khả năng dự báo và tính minh bạch trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; tăng cường các hoạt động theo dõi, đánh giá sự phù hợp, tác động, chất lượng của chính sách và tính hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách về hợp tác đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, ban hành chính sách tạo hành lang pháp lý cho phát triển và quản lý các hình thức, phương thức đầu tư mới phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Xây dựng thể chế, chính sách cho khu kinh tế, khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các mô hình tương tự khác theo hướng xác định rõ trọng tâm phát triển và cơ chế, chính sách vượt trội phù hợp với đặc thù của từng mô hình, bảo đảm tính liên kết, đồng bộ với các khu vực khác.
- Đánh giá hiện trạng, xu hướng công nghệ và thị trường, xây dựng chiến lược ưu tiên phát triển một số lĩnh vực cụ thể thuộc công nghiệp hỗ trợ (CNHT) theo từng thời kỳ để ưu tiên phát triển, tránh đầu tư dàn trải, không hiệu quả.
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý chuyển giao công nghệ trên cơ sở xây dựng hệ thống văn bản đồng bộ trong thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ; thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các tổ chức trung gian, tạo điều kiện để phát triển thị trường khoa học và công nghệ, khuyến khích doanh nghiệp chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ, thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ; hình thành liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp ĐTNN với các viện nghiên cứu, trường đại học trong tỉnh.
- Xây dựng bộ thương hiệu và hình ảnh cấp địa phương trong công tác xúc tiến đầu tư phù hợp với quy hoạch phát triển và chiến lược thu hút đầu tư. Xây dựng bộ thương hiệu địa phương thể hiện được cái đặc trưng riêng nhưng phải nằm trong cái tổng hòa của sự phát triển của Việt Nam nói chung, tạo nên hình ảnh tích cực bằng việc xây dựng một địa phương nhiều tiềm năng, quảng bá được những đặc tính riêng biệt của địa phương. Đây là yếu tố quyết định của chiến dịch xây dựng bộ thương hiệu và hình ảnh cấp địa phương.
- Tăng độ nhận diện và phân biệt địa phương với các địa phương khác, tạo nên lợi thế cạnh tranh khả năng thu hút khách du lịch đến với địa phương. Việc xây dựng bộ thương hiệu và hình ảnh cấp địa phương sẽ góp phần nâng cao đời sống người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, mang lại nhiều cơ hội kinh tế lâu dài và bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng.
- Hợp tác với các tập đoàn, nhà đầu tư lớn đầu tư tại tỉnh để xây dựng “Đại sứ” hình ảnh về đầu tư cho tỉnh Quảng Bình nhằm tận dụng sức ảnh hưởng và thương hiệu của nhà đầu tư uy tín.
- Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư thực chất, hiệu quả, có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm. Khi triển khai hoạt động xúc tiến đầu tư cần gắn với tiêu chí hợp tác đầu tư mới; tiếp tục duy trì thị trường và đối tác truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác mới. Đầu tư thỏa đáng nhằm đa dạng hóa và hiện đại hóa các hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư.
- Chủ động tiếp cận, vận động linh hoạt qua các kênh khác nhau như: các cá nhân có ảnh hưởng lớn, nhà đầu tư, hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức quốc tế, công ty tư vấn hàng đầu, quỹ đầu tư và cá nhân có tầm ảnh hưởng để thu hút các tập đoàn lớn mang các dự án có chất lượng vào tỉnh Quảng Bình.
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân công nghiêm túc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các nhiệm vụ và giải pháp tại mục III và Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan định kỳ tổng hợp và tham mưu UBND tỉnh báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình triển khai Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược trước ngày 30/10 hằng năm (kể từ năm 2023).
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, giải quyết.
Trên đây là kế hoạch tổ chức thực hiện chiến lược hợp tác ĐTNN giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 798/KH-UBND ngày 28/4/2023 của UBND tỉnh)
STT | Nội dung nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Rà soát các dự án chậm triển khai, hoạt động không hiệu quả.... để thu hồi, tạo quỹ đất thu hút các dự án đầu tư mới, có nhu cầu dịch chuyển sản xuất. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban quản lý KKT | Sở Tài nguyên và Môi trường, Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
2 | Xây dựng Kế hoạch hàng năm để cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh | Hằng năm |
3 | Chủ động xây dựng các gói hỗ trợ đầu tư linh hoạt để thu hút các dự án đầu tư lớn, có tác động lan tỏa | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban quản lý KKT | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
4 | Xây dựng bộ thương hiệu và hình ảnh cấp địa phương trong công tác xúc tiến đầu tư phù hợp với quy hoạch phát triển và chiến lược thu hút đầu tư. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh | Thường xuyên |
1 Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc