ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 06 tháng 6 năm 2016 |
Thực hiện Quyết định 2213/QĐ-TTg ngày 08/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh Thanh Hóa xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển ngành Thanh tra trên địa bàn tỉnh theo đúng quan điểm, mục tiêu đề ra; xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, lộ trình thực hiện, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện Chiến lược.
- Cụ thể hóa Chiến lược phát triển ngành thanh tra của Chính phủ đối với việc xây dựng ngành thanh tra Thanh Hóa, xây dựng các tổ chức thanh tra trong tỉnh có thực quyền, liêm chính, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả trên nguyên tắc khách quan, đúng pháp luật và từng bước được đổi mới phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ mới.
- Phát triển ngành Thanh tra Thanh Hóa với lộ trình cụ thể, từng bước vững chắc, phù hợp với quá trình xây dựng bộ máy và cải cách hành chính của tỉnh đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính và phòng, chống tham nhũng.
2. Yêu cầu
Thực hiện đầy đủ, kịp thời những nội dung được quy định trong Chiến lược; nhiệm vụ, giải pháp phải bảo đảm tính khả thi. Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và sự phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện Chiến lược. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nâng cao vị trí, vai trò của cơ quan Thanh tra
1.1. Giai đoạn từ nay đến năm 2020
- Hoàn thiện và nâng cao vị trí, vai trò của các cơ quan thanh tra theo cấp hành chính, thanh tra ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện tốt công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; kiểm soát có hiệu quả việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm trên các lĩnh vực quản lý nhà nước.
- Phân định rõ phạm vi hoạt động giữa Thanh tra tỉnh với thanh tra các sở, ngành; giữa thanh tra các sở, ngành với thanh tra các huyện, thị xã, thành phố; giữa cơ quan thanh tra với các cơ quan có thẩm quyền khác trong việc thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp giữa cơ quan thanh tra với các cơ quan, tổ chức khác có chức năng, nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử.
- Xác định rõ và nâng cao vị trí, vai trò của cơ quan thanh tra trong phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng.
1.2. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030
- Xây dựng hệ thống cơ quan thanh tra tập trung, thống nhất. Cơ quan thanh tra nhà nước cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp về công tác, tổ chức, nghiệp vụ của thanh tra cấp trên và thực hiện quản lý tập trung, thống nhất cơ quan thanh tra huyện, thị xã, thành phố.
- Bảo đảm vị thế chính trị của người đứng đầu các cơ quan thanh tra nhà nước tương xứng với chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Kiện toàn tổ chức, bộ máy của các cơ quan Thanh tra
2.1. Giai đoạn từ nay đến năm 2020
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế của Thanh tra tỉnh, Thanh tra cấp sở và thanh tra huyện, thị xã, thành phố; chuẩn hóa, nâng cao phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thanh tra viên (gọi tắt là đội ngũ cán bộ) ngành thanh tra; nâng cao chất lượng các mặt công tác; tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng và xử lý sau thanh tra.
- Tiếp tục kiện toàn về tổ chức bộ phận chuyên trách về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý sau thanh tra của Thanh tra tỉnh; Thanh tra cấp sở
và Thanh tra cấp huyện, nhằm thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung quản lý nhà nước về các lĩnh vực này.
- Kiện toàn tổ chức của Phòng thanh tra chống tham nhũng của Thanh tra tỉnh và xây dựng đội ngũ thanh tra viên có trình độ và chuyên môn về tham mưu trong công tác phòng, chống tham nhũng của ngành, huyện, nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện việc quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập; xác minh nguồn gốc tài sản có dấu hiệu bất minh và xem xét, làm rõ các hành vi tham nhũng.
2.2. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030
- Xây dựng cơ quan thanh tra tập trung, thống nhất theo cấp hành chính; kiện toàn cơ cấu tổ chức của thanh tra cấp tỉnh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó có việc chỉ đạo và quản lý tập trung, thống nhất cơ quan thanh tra huyện, thị xã, thành phố.
- Phối hợp xây dựng, hoàn thiện các cơ quan thanh tra chuyên ngành nhằm thực hiện hiệu quả chức năng kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý và thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ của các cơ quan, tổ chức thuộc lĩnh vực mà bộ, ngành quản lý trong phạm vi địa phương.
3. Đổi mới phương thức hoạt động của các cơ quan thanh tra
3.1. Giai đoạn từ nay đến năm 2020
- Tăng cường thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan nhà nước trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thanh tra trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương nhằm đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành trên các lĩnh vực quản lý nhà nước.
- Tăng cường công tác giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, thẩm định kết luận thanh tra, công khai kết quả, quyết định xử lý về thanh tra. Tập trung xem xét tính hợp pháp, chính xác của các kết luận thanh tra nhằm phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật để tiến hành thanh tra lại hoặc kiến nghị biện pháp xử lý theo quy định.
- Đẩy mạnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng; kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc kê khai tài sản, thu nhập.
- Các cơ quan thanh tra nhà nước chú trọng việc phát hiện các sơ hở trong cơ chế, chính sách, pháp luật và nâng cao chất lượng các kiến nghị qua hoạt động thanh tra. Thanh tra các cấp chủ động thực hiện thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Hoàn thiện và đẩy mạnh triển khai các quy định về bảo đảm việc thực hiện kết luận, kiến nghị xử lý sau thanh tra theo hướng tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước và các biện pháp xử lý trách nhiệm.
- Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực tiếp tục đẩy mạnh kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của mọi tổ chức, cá nhân; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm hành chính, bảo đảm trật tự, kỷ cương pháp luật trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
3.2. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030
- Các cơ quan thanh tra theo cấp hành chính thực hiện chức năng đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, của đội ngũ cán bộ, công chức theo quy định; đề xuất, hoàn thiện về cơ chế, chính sách, hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trên các lĩnh vực tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Đổi mới phương thức thẩm định, đánh giá kết luận thanh tra nhằm bảo đảm tính chính xác, khách quan, công bằng và khả thi trong thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định thanh tra.
- Các cơ quan, đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng tại các cơ quan thanh tra quản lý tập trung bản kê khai tài sản, thu nhập; thực hiện việc xác minh nguồn gốc tài sản có dấu hiệu bất minh; điều tra, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các hành vi tham nhũng.
- Thực hiện quyền xử lý các hành vi vi phạm phát hiện qua hoạt động thanh tra; các kết luận thanh tra là cơ sở trực tiếp để xử lý trách nhiệm người có hành vi vi phạm.
- Thanh tra các sở, ngành thực hiện kiểm soát việc chấp hành chính sách, pháp luật và xử lý vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên các lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ, ngành mình trong địa bàn tỉnh.
4.1. Giai đoạn từ nay đến năm 2020
- Xây dựng, hoàn thiện các quy định về quy hoạch, tuyển dụng, bổ nhiệm, đánh giá cán bộ trong ngành Thanh tra.
- Thực hiện rà soát, đánh giá, sắp xếp, bố trí cán bộ cho phù hợp với yêu cầu thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Định kỳ sát hạch, đánh giá đội ngũ cán bộ theo tiêu chuẩn ngạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cho phù hợp.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng của đội ngũ cán bộ nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của ngành.
- Hoàn thiện, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy tắc ứng xử của đội ngũ cán bộ ngành Thanh tra; tăng cường kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ ngành Thanh tra trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu trong xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thanh tra của tỉnh.
- Thực hiện luân chuyển, biệt phái cán bộ trong hệ thống các cơ quan thanh tra của tỉnh để đào tạo, rèn luyện qua các môi trường công tác, các lĩnh vực công tác; tăng cường cán bộ cho cơ sở, bổ sung cán bộ có thực tiễn cho cấp trên, kết hợp việc thực hiện chủ trương bố trí nhân sự Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không là người địa phương.
4.2. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi các quy định về tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý đội ngũ thanh tra viên theo hướng bảo đảm tính chuyên nghiệp, kỷ cương, trách nhiệm.
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi các quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả việc giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Nghiên cứu, đề xuất chế độ đãi ngộ phù hợp cho đội ngũ cán bộ trong ngành
Thanh tra.
- Thực hiện rà soát, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng và sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ chính quy, bản lĩnh, đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ được giao.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc phù hợp cho Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở và thanh tra cấp huyện; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan thanh tra.
- Xây dựng và hoàn thiện các hệ thống cơ sở dữ liệu về khiếu nại và phòng, chống tham nhũng, trong đó tập trung triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo Kế hoạch số 96/KH- UBND ngày 02/7/2015 của UBND tỉnh.
- Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác tham mưu, tổng hợp, nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
1. Lộ trình thực hiện
1.1 Giai đoạn thứ nhất (từ nay đến năm 2020)
- Trước mắt, tập trung thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của các cơ quan thanh tra theo quy định pháp luật hiện hành và nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm, đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Thanh tra.
Tham gia ý kiến xây dựng dự án Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi), dự án Luật Thanh tra (sửa đổi).
- Các cơ quan, tổ chức có liên quan chủ động đưa các nội dung của Chiến lược vào chương trình, kế hoạch hoạt động của mình và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, nhiệm vụ được nêu trong Chiến lược.
- Tiến hành đánh giá, tổng kết việc thực hiện Chiến lược ở giai đoạn thứ nhất; điều chỉnh, bổ sung các hoạt động chủ yếu của giai đoạn từ nay đến năm 2020 cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030.
1.2. Giai đoạn thứ hai (từ năm 2021 đến năm 2030)
Trên cơ sở tổng kết, đánh giá việc thực hiện Chiến lược ở giai đoạn thứ nhất, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan thanh tra ở giai đoạn thứ hai của Chiến lược theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Thanh tra tỉnh
- Là đầu mối chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Kế hoạch và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Căn cứ vào các quy định của Chiến lược và hướng dẫn của các bộ, ngành thực hiện và tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kiện toàn tổ chức, hoạt động của các cơ quan thanh tra thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương.
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ xây dựng và thực hiện Đề án luân chuyển, biệt phái cán bộ, thanh tra viên, công chức thanh tra của Thanh tra tỉnh và giữa Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra sở, ngành.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ 05 năm tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện Kế hoạch, xây dựng kế hoạch cụ thể cho giai đoạn tiếp theo.
2.2. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng, ban hành kế hoạch cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ được xác định trong Kế hoạch này, trong đó tập trung kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan thanh tra cấp huyện, ngành cho phù hợp; phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của thanh tra viên, công chức thanh tra; xây dựng văn hóa thanh tra; nâng cao ý thức thực hiện các chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên, công chức ngành Thanh tra và trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Sở Tư pháp phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc xây dựng các quy định để triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức phổ biến tuyên truyền các văn bản pháp luật về thanh tra và khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, thanh tra viên công chức, viên chức ngành Thanh tra theo nội dung Kế hoạch đã đề ra.
3. Kinh phí
Kinh phí thực hiện Chiến lược được đảm bảo từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đặt ra. Các cơ quan có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện Chiến lược phải tổng hợp kinh phí thực hiện để đưa vào dự toán hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Giao Thanh tra tỉnh theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch và định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 3276/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Đề án “Phát triển ngành Thanh tra tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016-2020”
- 2 Quyết định 1635/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa thuộc ngành Thanh tra áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3 Kế hoạch 3834/KH-UBND năm 2016 triển khai Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của ngành Thanh tra tỉnh Đồng Nai
- 4 Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2016 công bố bộ thủ tục hành chính về tiếp công dân và xử lý đơn thuộc ngành Thanh tra áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5 Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6 Quyết định 2213/QĐ-TTg năm 2015 về Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 87/2014/QĐ-UBND về Quy định việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm của ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai
- 8 Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 9 Luật thanh tra 2010
- 1 Quyết định 87/2014/QĐ-UBND về Quy định việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm của ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 1635/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa thuộc ngành Thanh tra áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3 Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2016 công bố bộ thủ tục hành chính về tiếp công dân và xử lý đơn thuộc ngành Thanh tra áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4 Kế hoạch 3834/KH-UBND năm 2016 triển khai Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của ngành Thanh tra tỉnh Đồng Nai
- 5 Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6 Quyết định 3276/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Đề án “Phát triển ngành Thanh tra tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016-2020”