Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 87/2014/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 27 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THANH TRA HÀNG NĂM CỦA NGÀNH THANH TRA TỈNH LÀO CAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;

Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 58/TTr-TT ngày 27 tháng 11 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm của ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Doãn Văn Hưởng

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THANH TRA HÀNG NĂM CỦA NGÀNH THANH TRA TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 87/2014/QĐ-UBND ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm của cơ quan thanh tra nhà nước và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; điều chỉnh, xử lý chồng chéo, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan Thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong việc thực hiện các nội dung quy định tại Điều 1 của Quy định này.

Điều 3. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch thanh tra

1. Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; theo sự chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên; đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, ngành, lĩnh vực.

2. Bảo đảm phân công nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; có tính khả thi, tiết kiệm nguồn lực thực hiện.

3. Kế hoạch thanh tra phải được xây dựng đúng quy định của pháp luật về thanh tra và nội dung tại Quy định này.

Chương II

XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 4. Yêu cầu về xây dựng kế hoạch thanh tra

Khi xây dựng kế hoạch thanh tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu thanh tra; nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của ngành Thanh tra trong một năm; phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành của Thanh tra Chính phủ, của Bộ, ngành TW, Ủy ban nhân dân các cấp đối với các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

Điều 5. Thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng kế hoạch thanh tra

Thực hiện theo Điều 5, Khoản 4 Điều 10, Khoản 4 Điều 11 của Thông tư 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014, thì thông tin, tài liệu thu thập để xây dựng kế hoạch thanh tra được quy định như sau:

1. Việc thu thập thông tin, tài liệu để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch thanh tra được tiến hành hàng năm và do cơ quan thanh tra thực hiện.

2. Thông tin, tài liệu thu thập bao gồm:

a) Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

b) Quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực; văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành của các sở, ngành, địa phương để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;

c) Các thông tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, hoạt động; đặc điểm, tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, việc chấp hành chính sách, pháp luật của sở, ngành, địa phương, của cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương;

d) Tình hình, kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

đ) Đơn thư khiếu nại, tố cáo, các thông tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng;

e) Các thông tin, tài liệu khác theo quy định của pháp luật.

3. Các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 5 của Quy định này là các thông tin, tài liệu không thuộc bí mật nhà nước và được thu thập theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh

Thực hiện theo Điều 10 của Thông tư 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 thì việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh được quy định như sau:

1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch thanh tra:

Việc xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm của thanh tra tỉnh được căn cứ vào những cơ sở sau đây:

a) Định hướng, hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ;

b) Yêu cầu công tác quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh; yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm.

2. Nội dung kế hoạch thanh tra:

Kế hoạch thanh tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu thanh tra; phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thanh tra và các nội dung khác (nếu có).

3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:

Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

4. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Soạn thảo tờ trình, dự thảo kế hoạch thanh tra;

b) Lấy ý kiến của cơ quan Thanh tra Chính phủ, ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan vào nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra khi xét thấy cần thiết;

c) Tiếp thu ý kiến đóng góp vào cơ quan Thanh tra Chính phủ, của cơ quan, đơn vị có liên quan để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có).

5. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra bao gồm các tài liệu sau:

a) Tờ trình về việc đề nghị phê duyệt kế hoạch thanh tra;

b) Dự thảo kế hoạch thanh tra;

c) Tổng hợp ý kiến góp ý vào dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, của cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có);

d) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).

6. Thời gian trình dự thảo kế hoạch thanh tra để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm. Việc phê duyệt kế hoạch thanh tra phải thực hiện bằng văn bản.

7. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm đối với Thanh tra huyện, Thanh tra sở.

8. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh gửi về Thanh tra Chính phủ chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 7. Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, ban, ngành (gọi chung là Thanh tra sở); Thanh tra huyện, thành phố (gọi chung là Thanh tra huyện); cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

Thực hiện theo Điều 11 của Thông tư 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 thì việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, ban, ngành; Thanh tra huyện, thành phố và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được quy định như sau:

1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Hàng năm, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh, Thanh tra bộ; yêu cầu công tác quản lý của sở, Ủy ban nhân dân huyện; yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Giám đốc sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật thanh tra;

b) Người đứng đầu cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác hàng năm của cơ quan mình xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra sở tổng hợp, trình Giám đốc sở phê duyệt.

2. Nội dung kế hoạch thanh tra:

Kế hoạch thanh tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu thanh tra; phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thanh tra và các nội dung khác (nếu có).

3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:

Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, người đứng đầu cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan mình theo quy định của pháp luật.

4. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra:

a) Soạn thảo tờ trình, dự thảo kế hoạch thanh tra;

b) Lấy ý kiến của Thanh tra tỉnh xử lý chồng chéo vào nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra của đơn vị mình;

c) Tiếp nhận ý kiến của Thanh tra tỉnh về xử lý chồng chéo kế hoạch thanh tra của đơn vị mình; của cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có) để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra.

5. Hồ sơ trình Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch thanh tra bao gồm các tài liệu sau:

a) Tờ trình về việc đề nghị phê duyệt kế hoạch thanh tra;

b) Dự thảo kế hoạch thanh tra;

c) Dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành (nếu có);

d) Văn bản xử lý chồng chéo vào dự thảo kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh;

đ) Tổng hợp ý kiến góp ý vào dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, của cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có);

e) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).

6. Thời gian trình dự thảo kế hoạch thanh tra để Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hàng năm. Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm. Việc phê duyệt kế hoạch thanh tra phải thực hiện bằng văn bản (quyết định ban hành kế hoạch thanh tra).

7. Thanh tra sở có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở. Dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở gửi về Thanh tra sở chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp và trình phê duyệt.

8. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, Thanh tra sở gửi về Thanh tra tỉnh chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở gửi về Thanh tra sở chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày Giám đốc sở phê duyệt để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.

Chương III

ĐIỀU CHỈNH, XỬ LÝ CHỒNG CHÉO, KIỂM TRA VIỆC XÂY DỰNG, THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THANH TRA

Điều 8. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra

1. Việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra phải thực hiện bằng văn bản của người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra và phải tuân theo nguyên tắc, thủ tục quy định tại các Điều 3, Điều 6, Điều 7 của Quy định này.

2. Người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra là người có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt. Việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra được tiến hành khi có sự chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra hoặc khi có sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước hoặc khi xét thấy cần thiết nhằm bảo đảm việc thực hiện kế hoạch thanh tra hiệu quả.

3. Thời gian điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra được người có thẩm quyền phê duyệt trước 01/7 hàng năm (không tính các cuộc thanh tra đột xuất do Thanh tra Chính phủ, bộ, sở, ngành, UBND các cấp giao).

Điều 9. Xử lý chồng chéo kế hoạch thanh tra

1. Thanh tra các sở, thanh tra các huyện phải gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của đơn vị mình về Thanh tra tỉnh để xử lý chồng chéo trên địa bàn toàn tỉnh trước ngày 15/11 hàng năm (Riêng Thanh tra sở phải gửi kèm dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành). Đối với cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở phải gửi dự thảo kế hoạch thanh tra của đơn vị mình về Thanh tra sở để xử lý chồng chéo trước ngày 10/11 hàng năm.

2. Kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra sở, Thanh tra huyện khi trình Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt là kế hoạch đã được Thanh tra tỉnh xử lý chồng chéo.

3. Sau khi có ý kiến của Thanh tra tỉnh mà kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra sở, thanh tra huyện tiếp tục có sự điều chỉnh, thay đổi thì phải trình Thanh tra tỉnh để xử lý chồng chéo trước 25/11 hàng năm.

4. Nếu kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiếp tục điều chỉnh, thay đổi thì trình Thanh tra tỉnh xử lý chồng chéo vào giữa năm (trước 15/6 hàng năm).

5. Đối với kế hoạch thanh tra hàng năm của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, nếu có thay đổi thì trình Thanh tra sở xử lý trình giám đốc sở phê duyệt sau khi kế hoạch của thanh tra sở đã được phê duyệt.

6. Trong quá trình thực hiện kế hoạch thanh tra nếu phát hiện chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra thì cơ quan thanh tra có trách nhiệm thực hiện kế hoạch thanh tra phải phối hợp với các cơ quan thanh tra có liên quan để xử lý. Việc xử lý chồng chéo kế hoạch thanh tra được thực hiện như sau:

a) Kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh chồng chéo với kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, với kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện thì Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra.

b) Kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở chồng chéo với kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở thì Thanh tra sở tiến hành thanh tra.

Trường hợp các kế hoạch thanh tra của Thanh tra các sở có chồng chéo thì Thanh tra sở thuộc sở được giao chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động chính của đối tượng thanh tra là đơn vị tiến hành thanh tra.

Trong trường hợp kế hoạch thanh tra của thanh tra sở có chồng chéo với kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện thì căn cứ quy định pháp luật về thanh tra và phân cấp quản lý nhà nước giữa sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với nội dung thanh tra để xác định Thanh tra sở hoặc Thanh tra huyện có trách nhiệm tiến hành thanh tra.

Điều 10. Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra

1. Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra do các cơ quan thanh tra cấp trên tiến hành đối với cơ quan thanh tra cấp dưới hoặc cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành để bảo đảm việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra theo đúng quy định pháp luật về thanh tra; phê duyệt của cấp có thẩm quyền về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra và để phòng ngừa, phát hiện, xử lý chồng chéo về kế hoạch thanh tra.

2. Thẩm quyền tiến hành kiểm tra thực hiện như sau:

a) Thanh tra tỉnh kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, Thanh tra sở;

b) Thanh tra sở kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.

3. Việc kiểm tra được tiến hành định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất. Thời gian kiểm tra không quá 02 ngày đối với một đơn vị được Thanh tra tỉnh tiến hành kiểm tra, không quá 01 ngày đối với một đơn vị được Thanh tra sở tiến hành kiểm tra.

Trước khi tiến hành kiểm tra, cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên phải có văn bản gửi cơ quan thanh tra nhà nước cấp dưới hoặc cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần Tổ kiểm tra.

4. Cơ quan được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị thông tin, tài liệu liên quan và báo cáo kết quả việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra để việc kiểm tra đạt chất lượng, hiệu quả.

5. Tổ kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra theo đúng thời gian, địa điểm, nội dung và không được gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm tra. Kết thúc kiểm tra, Tổ kiểm tra phải báo cáo bằng văn bản về kết quả kiểm tra với Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước tiến hành kiểm tra. Báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau:

a) Tình hình, kết quả việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra của đơn vị được kiểm tra;

b) Khó khăn, vướng mắc về việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra hoặc chồng chéo kế hoạch thanh tra (nếu có);

c) Kiến nghị xử lý các khó khăn, vướng mắc hoặc chồng chéo (nếu có);

d) Các nội dung khác (nếu có).

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Tổ chức thực hiện

Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quy định này thực hiện việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm.

Điều 12. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra được khen thưởng theo quy định hiện hành.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

3. Việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra được đưa vào bộ tiêu chí xét thi đua khen thưởng hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để được hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung./.