ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 08 tháng 12 năm 2011 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 678/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thực hiện Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung chính, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích.
Đề ra các mục tiêu, biện pháp, lộ trình thích hợp, xác định cụ thể các công việc cần thực hiện và trách nhiệm của các Sở, ban, ngành trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (gọi là Quyết định 678/QĐ-TTg).
2. Yêu cầu.
Việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện phải quán triệt đầy đủ nội dung, tinh thần Quyết định số 678/QĐ-TTg , xác định cụ thể trách nhiệm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các ngành có liên quan; bảo đảm tính đồng bộ, toàn diện và khả thi.
II. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu tổng quát.
Phát triển trợ giúp pháp lý ổn định, bền vững, cung ứng dịch vụ trợ giúp pháp lý kịp thời, đầy đủ, có chất lượng cho người dân thuộc diện được trợ giúp pháp lý trên cơ sở phát huy vai trò nồng cốt của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh, huy động triệt để sự tham gia của các nguồn lực xã hội, mọi lực lượng trong hệ thống chính trị tích cực tham gia trợ giúp pháp lý góp phần bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của công dân khi có vướng mắc pháp luật, bảo vệ công lý, công bằng xã hội, tăng hiệu quả thực thi công vụ và ý thức tuân thủ chấp hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống.
2. Mục tiêu cụ thể của các giai đoạn.
a) Mục tiêu phát triển giai đoạn 2011 - 2015:
- Tiếp tục thực hiện việc tuyên truyền, giới thiệu Luật trợ giúp pháp lý, các văn bản hướng dẫn thi hành và công tác trợ giúp pháp lý trong cán bộ, nhân dân trên các Báo, Đài và các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, từ 50% - 70% người dân biết về quyền được trợ giúp pháp lý; biết về các thông tin liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, địa chỉ của Trung tâm và các Chi nhánh trợ giúp pháp lý trực thuộc, chú trọng vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số bằng các hình thức thiết thực và có hiệu quả.
- Tăng cường các hoạt động trợ giúp pháp lý ở cơ sở thông qua các hình thức: trợ giúp pháp lý lưu động, sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, phát tờ gấp, tờ rơi pháp luật...
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy của Trung tâm, nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, kiện toàn các Phòng nghiệp vụ và Chi nhánh của Trung tâm phù hợp với đặc điểm, nhu cầu ở địa phương, bảo đảm tính chuyên môn hóa.
- Huy động, khuyến khích các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật, phấn đấu 2015 có thể thu hút tổng số tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật đăng ký tham gia TGPL.
- Bảo đảm 100% các xã, phường, thị trấn ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đều thành lập Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý. Tiếp tục kiện toàn tổ chức và duy trì sinh hoạt định kỳ tại tất cả các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý đã thành lập; trong đó, chú trọng bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho các Câu lạc bộ thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo và Chương trình 135 giai đoạn II.
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, quản lý hành chính nhà nước, tin học; bảo đảm hàng năm tổ chức từ 03 - 04 đợt tập huấn có từ 80% - 90% tổng số người thực thực hiện trợ giúp pháp lý ở địa phương được bồi dưỡng các kỹ năng trợ giúp pháp lý và cập nhật kiến thức văn bản mới.
- Phát triển đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý, phấn đấu đến năm 2015 mỗi lĩnh vực trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP đều có ít nhất 01-02 Trợ giúp viên pháp lý; tiếp tục tham gia tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý trong các vụ án Hình sự, Dân sự, Hành chính, Lao động...
- Phát triển mạng lưới Cộng tác viên, chú trọng mở rộng cộng tác viên tại các xã đã thành lập Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, bảo đảm mỗi Câu lạc bộ có từ 02 Cộng tác viên để tham gia sinh hoạt và hỗ trợ Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động.
- Đáp ứng 90% - 100 % nhu cầu trợ giúp pháp lý thông qua các hình thức tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện người tố tụng và các hình thức trợ giúp pháp lý khác của người được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
- Bảo đảm đáp ứng được đầy đủ nhu cầu trợ giúp pháp lý của người được trợ giúp pháp lý ở trên tất cả các lĩnh vực pháp luật (trừ lĩnh vực kinh doanh thương mại); trong đó, chú trọng đến các xã thuộc chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo hoặc liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân (Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ).
- Bảo đảm 90% - 100% vụ việc yêu cầu tư vấn pháp luật được hoàn thành có chất lượng theo các tiêu chí đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý; 90% các xã tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ giúp pháp lý lưu động ít nhất 01 đợt/năm.
- Bảo đảm 100% vụ án khi có yêu cầu được Trợ giúp viên, luật sư là cộng tác viên tham gia bào chữa, đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, bị can, bị cáo là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động trợ giúp pháp lý; thực hiện thống kê trợ giúp pháp lý theo chỉ tiêu thống kê quốc gia, thống kê ngành Tư pháp và thống kê chuyên ngành trợ giúp pháp lý.
- Bố trí nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương, bao gồm kinh phí thường xuyên, kinh phí không thường xuyên và kinh phí chi cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý trong từng năm và trong cả giai đoạn;
- Có kế hoạch bố trí trụ sở làm việc độc lập, thuận lợi cho Trung tâm và Chi nhánh. Trong trường hợp không bố trí được thì cần xác định rõ nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản và trang thiết bị, phương tiện làm việc cho Trung tâm và Chi nhánh theo định mức, tiêu chuẩn tách bạch khỏi kinh phí chi cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, bảo đảm đáp ứng yêu cầu đề ra.
b) Mục tiêu phát triển trong giai đoạn 2016 - 2020:
Đáp ứng đầy đủ và có chất lượng nhu cầu trợ giúp lý của người thuộc diện được trợ giúp pháp lý. Nâng cao vai trò của người tham gia trợ giúp pháp lý thuộc các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyên ngành pháp luật, các cơ quan báo chí, truyền thông. Có hướng đề nghị chuyển đổi chức danh Trợ giúp viên pháp lý thành chức danh Luật sư nhà nước khi có sự thay đổi văn bản pháp luật và các quy định có liên quan ở Trung ương.
Nâng cao nhận thức về trợ giúp pháp lý:
- Từ 80% - 95% người dân được biết về quyền được trợ giúp pháp lý của họ và các thông tin liên quan đến tổ chức, điều kiện, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý.
- Từ 70% - 80% người dân khi tiếp cận với các cơ quan công quyền có liên quan đến pháp luật đều được tư vấn, hướng dẫn về quyền được trợ giúp pháp lý. Bảo đảm 100% cán bộ ở các cơ quan tiếp dân, cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng nắm được các quy định về trợ giúp pháp lý và quyền của người dân về trợ giúp pháp lý. Phát triển mạng lưới tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và mạng lưới hỗ trợ hoạt động trợ giúp pháp lý ở các cơ sở.
- Bảo đảm có đủ người thực hiện trợ giúp pháp lý của Nhà nước chuyên sâu theo các lĩnh vực pháp luật. Củng cố và kiện toàn bộ máy của các Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước bảo đảm tính độc lập trong hoạt động và chịu trách nhiệm về trợ giúp pháp lý;
- Huy động, khuyến khích tối đa các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, bảo đảm có đủ nguồn lực để thực hiện trợ giúp pháp lý đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhân dân;
- Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý cho người thuộc diện trợ giúp pháp lý được thành lập ở 100% số xã, phường, thị trấn và duy trì sinh hoạt thường xuyên;
- Huy động sự tham gia trợ giúp pháp lý của đội ngũ viên chức pháp lý tại các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyên ngành pháp luật, các cơ quan báo chí, truyền thông.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Phát triển đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý chuyên nghiệp của Nhà nước và đội ngũ cộng tác viên, bao gồm luật sư, luật gia và những người làm công tác khác, chú trọng phát triển các cộng tác viên trợ giúp pháp lý là phụ nữ và người dân tộc thiểu số, người biết tiếng dân tộc thiểu số, già làng trưởng bản, trưởng dòng họ, nhân viên xã hội, người có uy tín trong cộng đồng...
- Bảo đảm 100% người thực hiện trợ giúp pháp lý được đào tạo, bồi dưỡng với các hình thức phù hợp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý hành chính nhà nước, trình độ chính trị, tin học và bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp pháp lý, có trình độ và năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý ở các hình thức: tư vấn, tham gia tố tụng, hòa giải,... và có kỹ năng phối hợp thuần thục trong hoạt động nghiệp vụ, quản lý cộng tác viên và trợ giúp pháp lý cộng đồng.
Về hoạt động trợ giúp pháp lý cụ thể:
- Phấn đấu 100% nhu cầu tư vấn pháp luật, hòa giải của người thuộc diện được trợ giúp pháp lý được đáp ứng ngay tại cơ sở.
- Bảo đảm 100% các xã tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ giúp pháp lý lưu động ít nhất 01 đợt/01 năm.
- Cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng để đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của 100% các vụ án có đương sự, bị can, bị cáo, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là người được trợ giúp pháp lý và có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
- Phấn đấu tham gia đại diện ngoài tố tụng và các hình thức trợ giúp pháp lý khác cho trên 80% các vụ việc có sự tham gia của trợ giúp pháp lý từ giai đoạn điều tra hoặc khởi tố vụ án.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước:
- Kiện toàn tổ chức bộ máy của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh và tăng cường năng lực cho Sở Tư pháp nhằm giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở địa phương.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ tin học, các phần mềm trong thực hiện trợ giúp pháp lý và quản lý tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và tổ chức bộ máy nhà nước, cán bộ có chất lượng đầy đủ nhu cầu của người dân phù hợp với vụ việc trợ giúp pháp lý ở mọi lĩnh vực pháp luật.
c) Định hướng phát triển đến năm 2030:
Sau 10 năm thực hiện chiến lược, trên các cơ sở tổ chức đánh giá toàn diện về mô hình và tổ chức, hoạt động của các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý của Nhà nước và xã hội; đánh giá tính phù hợp, hiệu quả của mô hình trợ giúp pháp lý, khả năng đáp ứng nhu cầu phù hợp, hiệu quả của mô hình trợ giúp pháp lý, khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân, đổi mới và hoàn thiện phương pháp quản lý và kiểm tra chất lượng. Từ đó, nghiên cứu ứng dụng đa dạng hơn nguồn lực, hình thức và phương thức trợ giúp pháp lý, tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới và hoạt động trợ giúp pháp lý theo hướng:
- Nghiên cứu đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật trợ giúp pháp lý theo hướng mở rộng thêm diện người được trợ giúp pháp lý, chú ý các đối tượng yếu thế hoặc dễ bị tổn thương trong xã hội, người Việt Nam ở nước ngoài, các đối tượng được quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Xác định đầy đủ vị trí pháp lý và xây dựng đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách luật sư nhà nước theo hướng chuyên môn hóa và chuyên nghiệp. Xây dựng hệ thống quản lý người thực hiện trợ giúp pháp lý và giám sát chất lượng trợ giúp pháp lý hiện đại bằng công nghệ tin học. Tăng cường tự quản nghề nghiệp và đạo đức, trách nhiệm, nghĩa vụ xã hội trên cơ sở phát triển và kiện toàn hội nghề nghiệp của đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý;
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu trợ giúp pháp lý của nhân dân với chất lượng cao; phát triển mạng lưới trợ giúp pháp lý của Nhà nước và trợ giúp pháp lý của các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật; thu hẹp khoảng cách về chất lượng dịch vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý giữa nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi. Người thuộc diện được trợ giúp pháp lý có thể tiếp cận và sử dụng dịch vụ trợ giúp pháp lý dễ dàng, đặc biệt thông qua việc sử dụng mạng Internet và trực tuyến;
- Bảo đảm 100% người thực hiện trợ giúp pháp lý đáp ứng về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp để người được trợ giúp pháp lý được bảo đảm về quyền lựa chọn người thực hiện trợ giúp pháp lý cho mình; quyền đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền lợi của người được trợ giúp pháp lý tại các cơ quan tiến hành tố tụng.
- Hoàn thiện và cơ bản hiện đại hóa mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng xã hội hóa và chuyên nghiệp, đổi mới, nâng cấp hệ cơ sở dữ liệu vụ việc trợ giúp pháp lý, hướng đến việc thực hiện trợ giúp pháp lý qua các phương tiện truyền thông đại chúng, trực tuyến.
a) Các giải pháp chung:
- Tăng cường hoạt động truyền thông để nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Từng bước nâng cao điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc cho Trung tâm trợ giúp pháp lý và các Chi nhánh trực thuộc.
- Xác định trách nhiệm phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý của các cơ quan, tổ chức với tổ chức và người thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Có chế độ khen thưởng kịp thời để khuyến khích, động viên những người có nhiều đóng góp cho hoạt động trợ giúp pháp lý và thu hút lực lượng xã hội tham gia.
b) Các giải pháp cho giai đoạn 2011 - 2015:
- Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, kịp thời phát hiện những sai sót, bảo đảm hoạt động trợ giúp pháp lý được thực hiện đúng quy định, đáp ứng tốt nhu cầu trợ giúp pháp lý của người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật. Bảo đảm hoạt động kiểm tra chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả.
- Tăng cường năng lực cho Sở Tư pháp để tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác trợ giúp pháp lý ở địa phương.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Trung tâm theo hướng chuyên môn hóa, xác định nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng chuyên môn nghiệp vụ của Trung tâm, phân công, bố trí cán bộ hợp lý.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn 02 Chi nhánh của Trung tâm tại huyện Phong Điền, Phú Lộc. Thành lập các Chi nhánh còn lại theo Quyết định số 596/QĐ-UBND ngày 10/3/2008 của UBND tỉnh.
- Bổ sung biên chế cho Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh trên cơ sở ưu tiên những người đã tốt nghiệp khóa đào tạo luật sư; tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý; có chính sách khuyến khích các luật sư giỏi tham gia làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
Biên chế của Trung tâm và 04 Chi nhánh được bố trí cán bộ theo hướng chuyên môn hóa, mỗi lĩnh vực trợ giúp pháp lý đều có từ 01- 02 Trợ giúp viên pháp lý chuyên trách, trong đó có ít nhất 03 trợ giúp viên pháp lý giỏi, có năng lực tham gia tố tụng thành thạo từ 02 lĩnh vực trợ giúp pháp lý trở lên. Dự liệu nguồn cán bộ, viên chức cho Trung tâm và Chi nhánh tạo nguồn bổ sung đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý để khắc phục tình trạng thiếu số lượng Trợ giúp viên pháp lý để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Tạo nguồn bổ sung Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm tăng thêm 15 Trợ giúp viên pháp lý.
Việc bố trí và sử dụng biên chế, cán bộ của Trung tâm và Chi nhánh phải đảm bảo tính ổn định, hạn chế việc điều động, luân chuyển nhằm tránh tình trạng phải đào tạo, bồi dưỡng lại.
- Có chính sách thu hút, khuyến khích thu hút các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, cơ quan báo chí, trường đào tạo luật tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý.
c) Các giải pháp cho giai đoạn 2016 - 2020:
- Nghiên cứu đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi bổ sung các quy định có liên quan của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật khiếu nại tố cáo, Pháp lệnh giải quyết các vụ án hành chính, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính theo hướng tạo cơ chế pháp lý để Trợ giúp viên pháp lý, luật sư là cộng tác viên trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và các hình thức trợ giúp pháp lý khác.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về trợ giúp pháp lý ở địa phương cho phù hợp khi có sự sửa đổi, bổ sung Luật trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Kiện toàn Trung tâm trợ giúp pháp lý hoạt động theo hướng chuyên môn hóa từng lĩnh vực pháp luật.
- Bố trí cơ sở vật chất cho Trung tâm trợ giúp pháp lý và các Chi nhánh trực thuộc.
- Tiếp tục đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và giám sát kết quả vụ việc; duy trì chương trình lồng ghép giới trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý cho người dân; tiếp tục duy trì phối hợp với cổng thông tin điện tử UBND tỉnh thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân trên địa bàn.
d) Các giải pháp cho giai đoạn 2020 - 2030:
- Đẩy mạnh hoạt động trợ giúp pháp lý theo hướng xã hội hóa và mở rộng trợ giúp pháp lý cộng đồng. Nghiên cứu góp ý về việc bổ sung thêm các nhóm đối tượng yếu thế mới, diện đối tượng được quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, diện đối tượng là nhóm người dân cận nghèo... khi sửa đổi, bổ sung Luật trợ giúp pháp lý.
- Sắp xếp cơ sở dữ liệu vụ việc trợ giúp pháp lý một cách khoa học để các Trợ giúp viên pháp lý, chuyên viên của Trung tâm, Chi nhánh có thể tiếp cận, khai thác và sử dụng.
- Tiếp tục hiện đại hóa hoạt động truyền thông trong tổ chức và cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý trực tiếp cho người dân, đa dạng hóa các phương thức trợ giúp pháp lý. Ứng dụng tối đa các tiến bộ khoa học kỹ thuật về công nghệ thông tin giúp người dân tiếp cận nhanh nhất với thông tin về trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý. Tăng cường giải đáp vướng mắc pháp luật thông qua Internet để tiết kiệm thời gian đi lại cho người dân.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Ngân sách nhà nước cấp cho việc triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Việc lập dự toán chi tiết hàng năm được thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước trên cơ sở nội dung Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Quyết định 678/QĐ-TTg theo Kế hoạch này gửi Sở Tài chính xem xét và bố trí vào ngân sách hành năm của Sở Tư pháp.
3. Các, Sở, ban, ngành, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ được phân công thực hiện nội dung Kế hoạch, lập dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở Tài chính xem xét, bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của đơn vị mình theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các ngành, các cấp
a) Sở Tư pháp:
- Là đầu mối giúp Chủ tịch UBND tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức họp để xây dựng kế hoạch và lộ trình triển khai thực hiện các mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn (kế hoạch 5 năm và hàng năm) phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Là cơ quan thường trực giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Sở Tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình chỉ đạo, tạo điều kiện để tổ chức xã hội nghề nghiệp về trợ giúp pháp lý và Đoàn Luật sư tỉnh phát triển mạng lưới các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, thu hút luật sư tham gia thực hiện và giám sát chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do luật sư thực hiện.
- Thường xuyên, đôn đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh thực hiện tốt chế độ báo cáo, thống kê về trợ giúp pháp lý để nắm bắt toàn diện về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương (đặc biệt là chế độ báo cáo 6 tháng, báo cáo 01 năm và báo cáo đột xuất, báo cáo theo chuyên đề); kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập, những vấn đề mới nảy sinh từ thực tiễn triển khai thực hiện Kế hoạch cũng như các quy định của Luật trợ giúp pháp lý để đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc sửa đổi, bổ sung thay thế cho phù hợp.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự án đầu tư xây dựng trụ sở của Trung tâm trợ giúp pháp lý và các Chi nhánh trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra các mục tiêu cụ thể của Kế hoạch, sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện nội dung Kế hoạch; trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch này trong trường hợp cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Tài chính thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 28 tháng 12 năm 2007 ở địa phương; qua đó, chỉ đạo trong ngành tích cực phối hợp trong trợ giúp pháp lý, nâng cao chất lượng tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý, luật sư là cộng tác viên.
b) Sở Nội vụ:
Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch bổ sung biên chế hàng năm cho Trung tâm và các Chi nhánh trình UBND tỉnh phê duyệt.
Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý, Chi nhánh của Trung tâm; tham mưu, đề xuất trang thiết bị và phương tiện làm việc của Trung tâm và Chi nhánh trình HĐND, UBND tỉnh quyết định đảm bảo có hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Thông tin và Truyền thông:
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ngành có liên quan chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương thực hiện truyền thông về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý bằng các hình thức thiết thực và có hiệu quả.
đ) UBND cấp huyện, cấp xã:
- Bố trí phòng làm việc cho Chi nhánh trợ giúp pháp lý đặt tại địa bàn.
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp, Ban Tư pháp phối hợp tổ chức Trợ giúp pháp lý trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trợ giúp pháp lý, phát triển Cộng tác viên cơ sở, xây dựng Tổ Cộng tác viên, phát triển Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
- Phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động trợ giúp pháp lý lưu động và sinh hoạt chuyên đề.
- Phối hợp chỉ đạo thành lập Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, quản lý, hướng dẫn hoạt động./..
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý năm 2013 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4 Quyết định 461/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 5 Quyết định 678/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 596/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án kiện toàn tổ chức và nâng cao hoạt động trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2008-2010
- 7 Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn quy định về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 8 Nghị định 07/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý
- 9 Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 10 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004
- 11 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 12 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 13 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 14 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 15 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996
- 1 Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý năm 2013 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4 Quyết định 461/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành