ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 896/KH-UBND | Hà Nam, ngày 28 tháng 04 năm 2016 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TỈNH HÀ NAM
Thực hiện Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2016 - 2020, như sau:
- Cải thiện chất lượng dân số;
- Khắc phục tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh;
- Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ dân số - sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình (DS-SKSS/KHHGĐ);
- Huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội để thực hiện nhiệm vụ công tác DS-SKSS/KHHGĐ.
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng dân số; hạn chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh; đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản, duy trì mức sinh thấp hợp lý, giải quyết tốt những vấn đề về quy mô dân số, cơ cấu dân số; triển khai hiệu quả dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
2.1. Duy trì tốc độ giảm sinh trung bình mỗi năm 0,1‰.
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 bình quân 0,3%/năm.
- Tổng tỷ suất sinh giữ ở mức 1,98 con sinh ra sống/1 bà mẹ.
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 0,79%.
- Quy mô dân số không quá 950.000 người.
2.2. Nâng cao sức khỏe bà mẹ và trẻ em; giảm bệnh, tật và tử vong ở trẻ em; giảm tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản.
- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi còn 5‰.
- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 6,6‰.
- Tăng tỷ lệ sản phụ đẻ được cán bộ y tế chăm sóc lên 100%.
- Tăng tỷ lệ sàng lọc trước sinh (số bà mẹ được sàng lọc so với số bà mẹ mang thai trong năm) lên 20%.
+ Tăng tỷ lệ sàng lọc sơ sinh lên 25%.
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 10%.
2.3. Đáp ứng nhu cầu kế hoạch hóa gia đình của người dân.
- Tỷ lệ thực hiện các biện pháp tránh thai hiện đại 77,9%.
2.4. Giảm nhiễm khuẩn đường sinh sản; chủ động phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung thư đường sinh sản.
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn đường sinh sản giảm còn 25%.
- Tỷ lệ phụ nữ 30-54 tuổi được sàng lọc ung thư cổ tử cung đạt 45%.
2.5. Cải thiện sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên.
- Thực hiện thông tin giáo dục tư vấn về sức khỏe sinh sản (SKSS) cho vị thành niên và thanh niên đạt 95%.
- Tỷ lệ vị thành niên hiểu biết được SKSS và sức khỏe tình dục trên 80%.
2.6. Khống chế tăng tỷ số giới tính khi sinh ở mức 114,5 bé trai/100 bé gái.
2.7. Giảm tỷ lệ nạo phá thai xuống còn 13,6%.
2.8. Tăng cường lồng ghép các yếu tố về DS-SKSS vào triển khai chính sách, xây dựng và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp.
1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lý
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền
Đưa công tác DS-SKSS trở thành một nội dung quan trọng trong các kế hoạch, chương trình hành động cụ thể của các cấp ủy đảng, chính quyền. Cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở phải thường xuyên quan tâm theo dõi, nắm chắc tình hình và chỉ đạo kịp thời vấn đề đặt ra đối với công tác DS-SKSS.
1.2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác DS-KHHGĐ các cấp
- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác DS-KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở; thực hiện phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng và xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả, đặc biệt là cấp cơ sở.
- Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên dân số, y tế thôn, xóm trong việc tuyên truyền, vận động, quản lý đối tượng và cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến tận hộ gia đình.
1.3. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý công tác DS-SKSS.
- Tăng cường và nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác DS-SKSS; làm tốt việc giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, kế hoạch về DS-SKSS ở tất cả các cấp.
- Lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho chương trình DS-SKSS ngay từ khâu lập kế hoạch. Kết hợp tổ chức thực hiện công tác DS-SKSS theo Chương trình mục tiêu dân số - KHHGĐ với sự nghiệp y tế.
- Từng bước thực hiện quản lý chi phí dịch vụ DS-SKSS cho các đối tượng thực hiện dịch vụ thông qua sổ (hoặc thẻ) quản lý khách hàng tại các cơ sở y tế công và tư nhân.
- Tăng cường hiệu quả chỉ đạo, điều hành, giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch về DS-SKSS trên cơ sở hệ thông tin quản lý chuyên ngành. Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá chuyên ngành, liên ngành và có sự tham gia của cộng đồng.
2. Truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi
2.1. Nâng cao hiệu quả thông tin cho lãnh đạo các cấp.
Thường xuyên cung cấp thông tin về các vấn đề DS-SKSS đến lãnh đạo các cấp, những người có uy tín trong cộng đồng nhằm tạo sự ủng hộ, cam kết về chính sách, nguồn lực và tạo dư luận xã hội thuận lợi cho công tác DS-SKSS. Tăng cường các cuộc tiếp xúc trao đổi trực tiếp, tiếp xúc trao đổi trên các phương tiện thông tin đại chúng với lãnh đạo đảng, chính quyền các cấp, các chức sắc tôn giáo, những người có ảnh hưởng trong xã hội về các vấn đề DS-SKSS.
2.2. Tăng cường và nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông.
Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện nội dung truyền thông về DS-SKSS, sức khỏe tình dục phù hợp đặc điểm của từng nhóm đối tượng, từng vùng. Tập trung nâng cao chất lượng dân số, KHHGĐ để thực hiện gia đình ít con (2 con), bình đẳng giữa con gái và con trai, ngăn ngừa lựa chọn giới tính thai nhi, bạo lực giới, chăm sóc SKSS, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, trẻ sơ sinh, người cao tuổi, bình đẳng giới và vai trò của nam giới trong chăm sóc SKSS.
Tập trung truyền thông về KHHGĐ, làm mẹ an toàn, chăm sóc sơ sinh và trẻ em. Đối với nhóm vị thành niên và thanh niên, truyền thông tập trung vào sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, phòng chống HIV/AIDS; mất cân bằng giới tính khi sinh; tư vấn và chăm sóc người cao tuổi.
Tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên DS-KHHGĐ, nhân viên y tế thôn, xóm, cộng tác viên, tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội nhằm tạo sự thay đổi hành vi bền vững về DS-SKSS, nhất là ở các vùng nông thôn.
2.3. Tăng cường giáo dục DS-SKSS, sức khỏe tình dục, giới và bình đẳng giới trong và ngoài nhà trường.
Đẩy mạnh giáo dục về DS-SKSS, dân số và phát triển, giới và giới tính đã được đưa vào các chương trình giảng dạy chính thức trong nhà trường, bổ sung thêm kiến thức phù hợp với lứa tuổi và thuần phong, mỹ tục ở các cấp học: trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học và các trường dạy nghề. Tăng cường giáo dục thông qua các hình thức giáo dục kết hợp với giải trí, tham vấn, tự học và sinh hoạt ngoại khóa, huy động sự tham gia tự nguyện của vị thành niên và thanh niên.
Tăng cường sự gắn kết giữa nhà trường, gia đình, đoàn thể, các tổ chức xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục về DS-SKSS, phòng ngừa HIV, bình đẳng giới cho nhóm vị thành niên và thanh niên.
3. Dịch vụ dân số - sức khỏe sinh sản
3.1. Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ DS-SKSS.
Tăng cường mạng lưới cung cấp dịch vụ có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với thực tế từng địa phương và nhu cầu của các nhóm đối tượng, ưu tiên địa bàn nông thôn, kiện toàn và phát triển mạng lưới chăm sóc trẻ sơ sinh. Củng cố, bổ sung và hoàn thiện mạng lưới cung cấp dịch vụ DS-SKSS các tuyến. Tổ chức cung cấp dịch vụ theo phân cấp, phân tuyến kỹ thuật, kết hợp với ưu tiên xây dựng và hỗ trợ hệ thống chuyển tuyến thích hợp.
3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thường xuyên cập nhật các quy định, quy trình kỹ thuật đối với các dịch vụ DS-SKSS trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích của nhân dân. Xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định chuyên môn, quy trình kỹ thuật các dịch vụ DS-SKSS tại tất cả các tuyến, các cơ sở cung cấp dịch vụ, kể cả y tế tư nhân.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho nhân viên cung cấp dịch vụ DS-SKSS theo phân cấp và phân tuyến kỹ thuật. Bổ sung, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, dụng cụ y tế cho các điểm cung cấp dịch vụ DS-SKSS, đảm bảo các yêu cầu về quy trình và phân tuyến kỹ thuật, ưu tiên tuyến cơ sở và khu vực khó khăn.
3.3. Hoàn thiện hệ thống hậu cần phương tiện tránh thai (PTTT) và hàng hóa SKSS.
Củng cố, nâng cấp hệ thống dự trữ, bảo quản, cung cấp PTTT và thuốc, vật tư, hóa chất, sinh phẩm thiết yếu phục vụ các dịch vụ SKSS và KHHGĐ trong mạng lưới cung cấp thuốc, trang thiết bị y tế. Tăng cường công tác dự báo, chủ động cân đối đủ nhu cầu PTTT và hàng hóa SKSS, bao gồm cả bao cao su cho KHHGĐ và phòng chống HIV/AIDS. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý hậu cần PTTT và hàng hóa SKSS trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin.
Triển khai tốt đề án “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển giai đoạn 2015-2020” theo hướng dẫn của Đề án 818 do Bộ Y tế ban hành, phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
3.4. Mở rộng cung cấp các dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh.
Ưu tiên đầu tư cho các dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị sớm một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh nhằm tạo bước đột phá trong các hoạt động góp phần nâng cao chất lượng dân số. Đào tạo tập huấn chuyên môn kỹ thuật và tư vấn cho cán bộ nhân viên y tế có đủ kiến thức và kỹ năng về sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh; đào tạo tập huấn cho cộng tác viên dân số và nhân viên y tế thôn thực hiện tuyên truyền, vận động tại cộng đồng.
4. Xã hội hóa, phối hợp liên ngành
4.1. Xã hội hóa trong thực hiện công tác DS-SKSS.
Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân và các tổ chức vào công tác truyền thông, cung cấp dịch vụ DS-SKSS. Khuyến khích tư nhân và các tổ chức đầu tư, cung cấp các dịch vụ DS-SKSS với những hình thức phù hợp với quy hoạch phát triển, yêu cầu và đặc điểm của công tác DS-SKSS. Quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các cơ sở cung cấp dịch vụ. Từng bước và có lộ trình giảm phạm vi, đối tượng, mức độ bao cấp, tăng phần đóng góp, tự chi trả của khách hàng sử dụng dịch vụ cung cấp phương tiện tránh thai và chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho đối tượng thụ hưởng.
4.2. Phối hợp liên ngành
Tăng cường phối hợp liên ngành, đề cao trách nhiệm tham gia của từng ngành, lĩnh vực trong thực hiện công tác DS-SKSS từ tỉnh tới cơ sở, đặc biệt là giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan mật thiết đến các mục tiêu và giải pháp.
Xây dựng quy chế phối hợp có hiệu quả giữa các chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn khác trong ngành y tế với cơ quan quản lý, thực hiện công tác DS-SKSS trong triển khai thực hiện chương trình. Phát huy vai trò và sự tham gia tích cực của các đoàn thể, các tổ chức trong thực hiện công tác DS-SKSS.
5. Tài chính
Đa dạng hóa các nguồn lực tài chính, quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính của Nhà nước, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng của mọi người dân trong tiếp cận và lựa chọn dịch vụ DS-SKSS.
6. Đào tạo, nghiên cứu khoa học và thông tin số liệu
Chú trọng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ dân số, y tế theo hướng chuyên nghiệp hóa; nâng cao năng lực và tổ chức thực hiện các nghiên cứu khoa học về DS-SKSS; kiện toàn và đẩy mạnh tin học hóa hệ thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành DS-SKSS. Tăng cường năng lực giám sát, đánh giá, phân tích và dự báo về DS-SKSS giúp cho việc chỉ đạo, thực hiện các giải pháp về công tác DS-SKSS được kịp thời.
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện, điều phối các chương trình DS-SKSS với những nội dung đã nêu trong Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh, đảm bảo gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch khác của ngành Y tế và các kế hoạch có liên quan do các Sở, ngành khác chủ trì thực hiện; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm phù hợp với kế hoạch hành động, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và tham mưu cho UBND tỉnh tổng kết Kế hoạch hành động vào cuối năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế lồng ghép các yếu tố Dân số vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; cùng với Sở Y tế và các Sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lược cho ngành Dân số phù hợp với từng giai đoạn.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai đồng bộ các nội dung, giải pháp của Chương trình mục tiêu DS-SKSS; bố trí ngân sách cho công tác giải quyết chế độ, quy hoạch đào tạo và công tác thi đua khen thưởng; bổ sung ngân sách địa phương cho sự nghiệp Dân số. Hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế kiện toàn tổ chức mạng lưới làm công tác Dân số từ tỉnh đến huyện, xã và thôn, giải quyết chế độ, quy hoạch đào tạo cho cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn bổ sung các chỉ tiêu thực hiện chính sách DS-KHHGĐ thành một tiêu chí để đánh giá thi đua, xét danh hiệu và hình thức khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân; tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các chức sắc tôn giáo trên địa bàn tỉnh về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác DS-KHHGĐ.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp cùng các Sở: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các nội dung giáo dục DS-SKSS, giới tính và bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên; đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ y tế trường học về nội dung DS-SKSS, sức khỏe tình dục, giới tính và bình đẳng giới, phòng chống HIV.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng, chỉ đạo thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học về DS-SKSS, đặc biệt là những nghiên cứu về nâng cao chất lượng DS-SKSS.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, thực hiện đào tạo nghề và tạo việc làm nhằm sử dụng tối đa lực lượng lao động, phát huy lợi thế của giai đoạn “cơ cấu dân số vàng” thực hiện các nội dung giáo dục về DS-SKSS trong các cơ sở dạy nghề; lồng ghép nội dung DS-SKSS vào các chương trình có liên quan do ngành chủ trì.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Y tế thực hiện chương trình hạn chế tác hại của môi trường đối với sức khỏe cộng đồng, đưa nội dung dân số thành tiêu chí đánh giá tác động môi trường khi xem xét và phê duyệt các dự án, quy hoạch, kế hoạch.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan lồng ghép nội dung dân số vào các chương trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo thực hiện công tác di dân theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành liên quan, chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình nâng cao tầm vóc và thể lực của người dân; tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung DS-SKSS vào sinh hoạt tại nhà văn hóa, làng, tổ dân phố và nơi sinh hoạt cộng đồng hướng tới mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan truyền thông (Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam...) phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện chính sách DS-SKSS; tuyên truyền trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh;
Phối hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Đài Truyền thanh - truyền hình cấp huyện bố trí thời lượng tuyên truyền chính sách DS-SKSS; Đài truyền thanh cấp xã tiếp âm đầy đủ chương trình tuyên truyền về nội dung trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh - truyền hình cấp huyện;
Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất bản; kiểm soát chặt chẽ nội dung bản tin và tài liệu không kinh doanh do Sở Thông tin và Truyền thông cấp phép.
12. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam
Tăng cường, nâng cao chất lượng tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các nội dung liên quan đến công tác DS-SKSS trên sóng Phát thanh, Truyền hình, Trang thông tin điện tử tổng hợp của Đài và trên Báo Hà Nam. Phối hợp với Chi cục Dân số - KHHGĐ ký kết hợp đồng tuyên truyền thực hiện chuyên mục dân số và phát triển theo định kỳ.
13. Cục Thống kê tỉnh
Chủ trì phối hợp với Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh tổ chức thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về DS-KHHGĐ vào quý IV hàng năm nhằm phục vụ việc chỉ đạo, quản lý chương trình DS-KHHGĐ và xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
14. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Tham mưu cho Tỉnh ủy ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết, Thông tri, Kế hoạch... về công tác DS-KHHGĐ; giúp Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể tỉnh trong việc thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định... của Trung ương, của Tỉnh ủy về công tác DS-KHHGĐ, định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh tuyên truyền chính sách, pháp luật về DS-KHHGĐ. Thông tin kịp thời các văn bản mới của Trung ương, của tỉnh về công tác DS-KHHGĐ trong Bản tin thông báo nội bộ, trong hội nghị báo cáo viên hàng tháng.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh đoàn TNCSHCM, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn Lao động tỉnh... trong phạm vi chức năng nhiệm vụ tham gia triển khai Kế hoạch; tăng cường công tác tuyên truyền vận động, giáo dục đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân, tích cực, tự giác thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với công tác DS-SKSS; giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về DS-SKSS.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai Kế hoạch hành động; tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền vận động chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các nội dung liên quan đến công tác DS-SKSS; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong công tác DS-SKSS tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020.
Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Hội, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHỈ TIÊU THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 896/KH-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Stt | Chỉ tiêu kiểm định mục tiêu | Đơn vị tính | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 |
1 | Dân số trung bình (tính cả dân số cơ học) | người | 883.500 | 896.500 | 910.000 | 925.500 | 950.000 |
Trong đó: Tỷ lệ dân số thành thị | % | 15,9 | 16,3 | 16,5 | 16,7 | 17,0 | |
2 | Tuổi thọ trung bình | tuổi | 74,5 | 74,5 | 74,6 | 74,7 | 74,7 |
3 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | 0,83 | 0,82 | 0,81 | 0,8 | 0,79 |
4 | Tỷ lệ giảm sinh | ‰ | 0,11 | 0,11 | 0,11 | 0,09 | 0,08 |
5 | Tỷ lệ giảm sinh con thứ 3 | % | 0,3 | 0,3 | 0,3 | 0,3 | 0,3 |
6 | Tổng tỷ suất sinh | số con sống /1 bà mẹ | 2,0 | 2,0 | 1,99 | 1,99 | 1,98 |
7 | Tỷ suất sinh thô | ‰ | 15,86 | 15,75 | 15,64 | 15,55 | 15,47 |
8 | Tỷ suất chết thô | ‰ | 7,56 | 7,55 | 7,54 | 7,55 | 7,57 |
9 | Tỷ lệ sử dụng BPTT | % | 77,3 | 77,4 | 77,6 | 77,6 | 78,3 |
10 | Tỷ lệ sử dụng BPTT hiện đại | % | 76,9 | 77,1 | 77,3 | 77,5 | 77,9 |
11 | Tỷ số giới tính khi sinh | bé trai/100 bé gái | 112,9 | 113,3 | 113,7 | 114,1 | 114,5 |
12 | Tỷ lệ sàng lọc trước sinh | % | 15 | 16,5 | 17,5 | 18,5 | 20 |
13 | Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh | % | 20 | 20,5 | 21,5 | 23,5 | 25 |
14 | Tỷ lệ nạo phá thai | % | 13,8 | 13,8 | 13,8 | 13,6 | 13,6 |
15 | Tỷ số chết mẹ | p.100.000 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 |
16 | Tỷ suất chết trẻ em <1 tuổi | ‰ | 5,5 | 5,4 | 5,3 | 5,2 | 5,0 |
17 | Tỷ suất chết trẻ em <5 tuổi | ‰ | 7,0 | 6,9 | 6,8 | 6,7 | 6,6 |
18 | Tổng số lần khám thai bình quân | Lần | 3,4 | 3,4 | 3,4 | 3,4 | 3,4 |
19 | Tỷ lệ sản phụ đẻ được CBYT chăm sóc | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
20 | Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đầy đủ | % | >99 | >99 | >99 | >99 | >99 |
21 | Tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2.500 gr | % | 2,6 | 2,5 | 2,4 | 2,2 | 2,0 |
22 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em <5 tuổi | % | 12,4 | 11,8 | 11,2 | 10,6 | 10,0 |
23 | Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS | % | 0,12 | 0,13 | 0,13 | 0,13 | 0,13 |
24 | Tỷ lệ xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản, nhi | % | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
KINH PHÍ CHI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 896/KH-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tên dự án | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | Tổng kinh phí 2016 - 2020 | |||||||||||
Tổng KP | NSTW | NSĐP | Tổng KP | NSTW | NSĐP | Tổng KP | NSTW | NSĐP | Tổng KP | NSTW | NSĐP | Tổng KP | NSTW | NSĐP | NSTW | NSĐP | |
Dự án đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình | 5.530 | 5.530 | 0 | 6.800 | 6.700 | 100 | 7.100 | 7.000 | 100 | 7.650 | 7.500 | 150 | 7.450 | 7.300 | 150 | 34.030 | 500 |
Dự án tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh | 879 | 279 | 600 | 1.400 | 500 | 900 | 2.000 | 1.000 | 1.000 | 2.000 | 1.000 | 1.000 | 2.000 | 1.000 | 1.000 | 3.779 | 4.500 |
Cộng | 6.409 | 5.809 | 600 | 8.200 | 7.200 | 1.000 | 9.100 | 8.000 | 1.100 | 9.650 | 8.500 | 1.150 | 9.450 | 8.300 | 1.150 | 37.809 | 5.000 |
- 1 Kế hoạch 5960/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2017-2020
- 2 Quyết định 1398/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Dân số và sức khoẻ sinh sản Việt Nam của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016-2020
- 3 Kế hoạch 72/KH-SYT về triển khai thực hiện sử dụng Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ trẻ em tỉnh Hà Giang năm 2016
- 4 Quyết định 60/2015/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam trên địa bàn tỉnh Long An từ năm 2016 đến năm 2020
- 5 Quyết định 2887/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 do Tỉnh Sơn La ban hành
- 6 Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 7 Quyết định 2013/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 1422/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 2 Quyết định 2887/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 do Tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Quyết định 60/2015/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam trên địa bàn tỉnh Long An từ năm 2016 đến năm 2020
- 4 Kế hoạch 72/KH-SYT về triển khai thực hiện sử dụng Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ trẻ em tỉnh Hà Giang năm 2016
- 5 Quyết định 1398/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược Dân số và sức khoẻ sinh sản Việt Nam của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016-2020
- 6 Kế hoạch 5960/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2017-2020