ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 31 tháng 8 năm 2017 |
Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Chỉ số PAPI) là sản phẩm của hoạt động hợp tác nghiên cứu giữa Trung tâm Nghiên cứu Phát triển - Hỗ trợ Cộng đồng (CECODES) thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật Việt Nam và Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tại Việt Nam từ năm 2009. Trong suốt quá trình triển khai thực hiện, có thêm Trung tâm Công tác lý luận và Tạp chí Mặt trận thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (tham gia từ năm 2009 - 2012), Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội (tham gia năm 2012) và Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu Khoa học Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (từ năm 2013) đến nay.
Nội dung đánh giá của Chỉ số PAPI dựa trên ba quá trình có tác động lẫn nhau, đó là: Xây dựng chính sách, thực thi chính sách và giám sát việc cung ứng các dịch vụ công. Chỉ số PAPI đo lường mức độ hiệu quả trong công tác quản trị và hành chính công ở cấp tỉnh hàng năm thông qua sáu nội dung: tham gia của người dân ở cấp cơ sở, công khai minh bạch, trách nhiệm giải trình với Nhân dân, kiểm soát tham nhũng trong khu vực công, thủ tục hành chính công, cung ứng dịch vụ công.
Thời gian qua, công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh đã được cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh xác định là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, lâu dài. Tuy nhiên, Chỉ số PAPI của tỉnh tương đối thấp, năm 2015 xếp hạng 60/63 tỉnh, thành.
Để nâng cao Chỉ số PAPI của tỉnh Hậu Giang theo hướng bền vững, hướng tới mục tiêu xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
- Xây dựng chính quyền gần dân, vì dân, phục vụ dân và doanh nghiệp không điều kiện, trên tinh thần hết sức cầu thị, sẵn sàng nhận lỗi và khắc phục để phục vụ tốt hơn;
- Tập trung cải thiện nâng cao điểm đánh giá của Chỉ số PAPI, phấn đấu thực hiện các chỉ số năm sau cao hơn năm trước để thể hiện sự nỗ lực vươn lên của chính quyền;
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan Nhà nước, của mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong nỗ lực cải thiện Chỉ số PAPI của tỉnh.
- Việc thực hiện kế hoạch nâng cao Chỉ số PAPI giai đoạn 2017 - 2020 phải thực hiện đồng bộ với Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, gắn với việc nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Chỉ số Cải cách hành chính (PAR index); Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) và chương trình đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII;
- Chính quyền, công sở phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng rãi đến cả hệ thống chính trị, toàn xã hội, thực hiện tốt yêu cầu “biết nghe dân nói, biết nói dân hiểu, biết làm dân tin”, “biết nhận lỗi, biết xin lỗi và biết cảm ơn”; thấu hiểu và chia sẻ các vướng mắc, bức xúc của Nhân dân, của tổ chức và cá nhân;
- Xác định cải thiện và nâng cao Chỉ số PAPI là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, kiên trì, liên tục của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; đặc biệt là huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn.
1. Về nội dung tham gia của người dân ở cấp cơ sở
1.1. Phải thực chất, gắn với việc phục vụ quyền lợi chính đáng của Nhân dân, người dân có quyền được biết, được bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát việc thực hiện, đặc biệt là các nội dung liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng của Nhân dân như: Các khoản đóng góp tự nguyện, xây mới, sửa chữa công trình công cộng; hoạt động giám sát của Ban Thanh tra nhân dân hoặc Ban giám sát đầu tư của cộng đồng về giám sát công trình công cộng nơi sinh sống;
1.2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; về các nội dung, vấn đề mà người dân có quyền được biết, được bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Vận động Nhân dân tham gia bầu cử đúng quy định, tuyên truyền sâu rộng để Nhân dân hiểu về quyền và thực hiện nghĩa vụ khi tham gia bầu cử cũng như thể lệ, phương thức bầu cử; đồng thời, các cơ quan, đơn vị phải triển khai thực hiện nghiêm túc và tạo điều kiện thuận lợi để Nhân dân tham gia thực hiện các quyền công dân theo đúng quy định;
1.3. Tiếp tục thực hiện công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới; Kết luận số 114-KL/TW ngày 14 tháng 7 năm 2015 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp và Kết luận số 120-KL/TW ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở;
1.4. Đề nghị các cấp ủy, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh tập trung tuyên truyền, quán triệt sâu, rộng chủ trương, quan điểm của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh, nhằm đáp ứng nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp;
1.5. Thực hiện nghiêm trình tự, quy trình bầu Trưởng ấp, Ban Thanh tra nhân dân đúng quy định; các Trưởng ấp, thành viên Ban Thanh tra nhân dân là người có uy tín, tôn trọng pháp luật và hoạt động có hiệu quả; được Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức đánh giá cao;
1.6. Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện ở cấp cơ sở; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở.
2. Về nội dung công khai, minh bạch
2.1. Hàng năm, các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn phải rà soát, trình công bố, công khai giảm thủ tục hành chính, lộ trình thời gian hoàn thành;
2.2. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để kịp thời thu hồi, bãi bỏ hoặc điều chỉnh, bổ sung, thay thế những văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp. Duy trì việc công bố danh mục các văn bản pháp luật hết hiệu lực bằng nhiều hình thức;
2.3. Thực hiện quy trình rà soát, điều tra, bình xét và công nhận đối tượng hộ nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều. Công khai, minh bạch danh sách hộ nghèo tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn. Xử lý nghiêm những cơ quan, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện không đúng các quy định về chính sách cho hộ nghèo theo quy định của Nhà nước;
2.4. Thực hiện đúng các quy định về công khai, minh bạch thu chi ngân sách xã, phường, thị trấn. Việc công khai phải cụ thể, chi tiết, hình thức công khai phải phù hợp, thuận tiện để người dân có thể tiếp cận và giám sát. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn; các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, công chức và Nhân dân; kịp thời ngăn chặn những dấu hiệu tiêu cực, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm các quy định về quản lý tài chính, tài sản công;
2.5. Các dự thảo về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị đều phải tổ chức lấy ý kiến góp ý của người dân tại địa phương. Thực hiện công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và khung giá đất hiện thời trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện, thị xã, thành phố và tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn. Kịp thời cập nhật, công khai khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc khung giá đất. Công khai và thông báo cụ thể về mục đích sử dụng đất, mức giá đền bù khi thu hồi đất. Công khai các dự án chậm triển khai và kết quả xử lý.
3. Về nội dung trách nhiệm giải trình với người dân
3.1. Tổ chức đối thoại với tổ chức, cá nhân về những vấn đề bức xúc trong quá trình triển khai nhiệm vụ của UBND các cấp;
3.2. Nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân của chính quyền các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chú trọng vào giải trình các ý kiến của người dân đã phản ánh; thực hiện lịch tiếp công dân định kỳ và đột xuất của Chủ tịch UBND các cấp; tập trung giải quyết có hiệu quả những khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân;
3.3. Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp ứng xử cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cho Trưởng ấp để giải quyết các phản ánh của người dân;
3.4. Tập huấn kỹ năng và tăng cường nguồn lực cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân; tạo cơ chế thuận lợi để Ban Thanh tra nhân dân huy động nguồn lực từ cộng đồng và các tổ chức xã hội trong thực hiện nhiệm vụ giám sát. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân tại các xã, phường, thị trấn;
3.5. Tập huấn cho Ban Thanh tra nhân dân về xây dựng kế hoạch thực hiện, các hướng dẫn về xử lý thông tin phản ánh từ người dân, công chức, viên chức; nội dung, phương thức, quy trình giám sát… để nâng cao kỹ năng, nâng cao chất lượng hoạt động;
3.6. Các dự án, chương trình đầu tư trong cộng đồng phải có sự tham gia của Ban Thanh tra nhân dân.
4. Về nội dung kiểm soát tham nhũng trong khu vực công
4.1. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật và các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện và người dân giám sát việc thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng;
4.2. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp và Nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; có chính sách và cơ chế bảo vệ người dân khi thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng. Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình phụ trách. Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm của tỉnh trên các phương tiện thông tin;
4.3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn rà soát chức năng nhiệm vụ để tổ chức phân công nhiệm vụ cho phù hợp, khoa học, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan thuộc bộ máy hành chính tỉnh;
4.4. Giám sát và xử lý nghiêm các hành vi nhận tiền hoặc lợi ích khác ngoài quy định khi giải quyết thủ tục hành chính; ngăn chặn cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tư lợi qua các hành vi vòi vĩnh khi làm thủ tục hành chính cho người dân; sử dụng công quỹ vào mục đích cá nhân, nhận tiền hoặc lợi ích khác trong tuyển dụng nhân sự vào khu vực công;
4.5. Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức;
4.6. Khảo sát đánh giá thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn.
4.7. Nâng cao sự chủ động của người dân trong việc tố giác các hành vi nhũng nhiễu, vòi vĩnh của cán bộ, công chức, viên chức để góp phần giảm thiểu tham nhũng, hối lộ; sự tham gia của các tổ chức ngoài nhà nước và giới báo chí trong việc giúp người dân tố giác tham nhũng, ngăn ngừa tham nhũng trong bộ máy nhà nước;
4.8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển, thi nâng ngạch công chức. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp, đảm bảo tuyển dụng những người có năng lực vào làm việc tại các cơ quan nhà nước.
5. Về nội dung thủ tục hành chính công
5.1. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm, có chất lượng công tác rà soát các quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết để giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân. Kịp thời cập nhật, công khai đầy đủ, chi tiết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, cung cấp đầy đủ thông tin thủ tục cần làm, công khai phí và lệ phí, hướng dẫn cụ thể các bước thực hiện, thứ tự quy trình của từng hoạt động trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị;
5.2. Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức. Thường xuyên khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ được cung cấp, nhất là các dịch vụ: Chứng thực, xác nhận, cấp giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, đăng ký kinh doanh và các dịch vụ công thực hiện tại UBND xã, phường, thị trấn… để nâng cao chất lượng phục vụ;
5.3. Tăng cường chỉ đạo và giám sát các phòng, ban thuộc cấp huyện tuân thủ tốt hơn các quy định của pháp luật nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ, cụ thể: cung cấp đầy đủ thông tin về thủ tục cần làm, niêm yết công khai phí và lệ phí, đơn giản hóa thủ tục, thông tin đầy đủ về thời hạn trả kết quả và trả kết quả đúng lịch hẹn, xin lỗi dân khi hồ sơ trễ hạn;
5.4. Thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông từ xã, phường, thị trấn đến huyện, thị xã, thành phố, Sở, ban, ngành tỉnh và cơ quan Thuế, đặc biệt các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, nhà đất. Kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhất là trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức. Rà soát, chấn chỉnh, sắp xếp lại, bố trí công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả bảo đảm các yêu cầu: Có đủ phẩm chất, có năng lực hoàn thành nhiệm vụ, có kiến thức tổng hợp, tinh thông nghiệp vụ, am hiểu pháp luật để trực tiếp xử lý, giải quyết, giải thích các yêu cầu của người dân, tổ chức;
5.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức; tăng số lượng các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4.
6. Về nội dung cung ứng dịch vụ công
6.1. Tăng cường nhiều hình thức cung cấp thông tin, duy trì hình thức công khai, minh bạch thủ tục hành chính, quy trình giải quyết thủ tục hành chính; tiếp tục duy trì hiệu quả tương tác giữa chính quyền với người dân, tổ chức bằng nhiều kênh thông tin;
6.2. Tập trung xây dựng chính quyền điện tử để khai thác hiệu quả các hệ thống đã đầu tư, kết nối; tăng tiện ích, nâng cao chất lượng phục vụ; tăng tính công khai, minh bạch thủ tục, quy trình giải quyết thủ tục hành chính, góp phần ngăn ngừa phát sinh tình trạng nhũng nhiễu, tham nhũng, tiêu cực;
6.3. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ y tế công lập:
- Tăng cường tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế để góp phần tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế;
- Nâng cao chất lượng các Trạm y tế xã, phường, thị trấn để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho người dân; bảo đảm cho mọi người dân đều được chăm sóc sức khỏe ban đầu với chi phí phù hợp với điều kiện của tỉnh, góp phần thực hiện công bằng xã hội, tạo niềm tin cho Nhân dân. Đầu tư nâng cấp một số trang, thiết bị hiện đại cho các bệnh viện để phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ Nhân dân của đội ngũ y, bác sĩ;
- Thực hiện nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện tuyến huyện làm cơ sở nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ y tế công lập.
6.4. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông hướng đến mục tiêu hội nhập, cụ thể như sau:
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp, trang thiết bị dạy học hiện đại. Đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia gắn với tiêu chí xây dựng xã nông thôn mới, trường theo mô hình tiên tiến ở các cấp học, bậc học, chú trọng vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc;
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về năng lực, kỹ năng giảng dạy và phẩm chất đạo đức. Quan tâm thực hiện các chế độ, chính sách để cải thiện thu nhập giáo viên;
- Tăng cường mối liên hệ, phối hợp giữa gia đình - nhà trường và xã hội, nhất là giữa giáo viên và cha mẹ học sinh trong việc giáo dục toàn diện cho trẻ.
6.5. Tiếp tục cải thiện cơ sở hạ tầng cơ bản:
- Đảm bảo cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và điện phục vụ sinh hoạt của người dân; nâng cao độ tin cậy cung cấp điện; nâng cao chỉ số tiếp cận điện năng;
- Phân kỳ thực hiện bê tông hóa hoặc nhựa hóa các tuyến đường ở các huyện để phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất kinh doanh của Nhân dân gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Thực hiện việc cung cấp nước sạch cho người dân theo Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo chỉ đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh;
- Nâng cao chất lượng dịch vụ thu gom rác thải ở khu dân cư.
6.6. Giữ vững an ninh, trật tự trên địa bàn khu dân cư:
- Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm;
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các Chương trình phối hợp hoạt động giữa các Sở, ngành, đoàn thể trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và cơ quan truyền thông tuyên truyền sâu, rộng về Chỉ số PAPI trên địa bàn tỉnh để người dân, tổ chức, doanh nghiệp, các ngành, các cấp hiểu rõ và thực hiện đúng theo Kế hoạch này; tham mưu UBND tỉnh mở các lớp tập huấn thực hiện Chỉ số PAPI cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh; kiểm tra thực hiện nghiêm việc đánh giá, phân loại công chức, viên chức hàng năm; nâng cao tinh thần trách nhiệm phục vụ Nhân dân của công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, xử lý nghiêm tình trạng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân, qua đó, góp phần nâng cao Chỉ số PAPI trên địa bàn tỉnh; đồng thời, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này của các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn.
Hàng quý, Sở Nội vụ phối hợp với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tham gia giám sát các nội dung chính quyền tỉnh đã cam kết với tổ chức, người dân để các tổ chức chính trị - xã hội cung cấp chính xác, kịp thời, khách quan những hạn chế trong thực hiện Chỉ số PAPI; đề xuất UBND tỉnh có chỉ đạo kịp thời, khắc phục sớm những hạn chế.
Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham mưu UBND tỉnh xúc tiến trao đổi, hợp tác, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia chấm điểm Chỉ số PAPI nắm rõ nguyên nhân, hạn chế, yếu kém của tỉnh để sớm có biện pháp khắc phục.
2. Sở Tư pháp tham mưu công tác cải cách thủ tục hành chính, tuyên truyền pháp luật, hỗ trợ cho các Sở, ban, ngành tỉnh và địa phương trong việc thực hiện Chương trình, Kế hoạch nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc về pháp lý.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang, Báo Hậu Giang và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này; đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện để Nhân dân biết, giám sát.
4. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này, cụ thể hoá thành Chương trình, Kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị, địa phương mình; đảm bảo Chương trình, Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương và tạo điều kiện để người dân tham gia sâu, rộng vào việc đánh giá kết quả thực hiện; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị hành chính công, những quy định của pháp luật liên quan đến cung cấp dịch vụ công trong cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao nhận thức, nâng cao chất lượng phục vụ Nhân dân.
Định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm, các xã, phường, thị trấn báo cáo kết quả thực hiện về UBND huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp; các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2017 – 2020. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để kịp thời tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 100/KH-UBND về cải thiện, nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của thành phố Hà Nội năm 2019
- 2 Kế hoạch 146/KH-UBND về cải thiện Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Lào Cai năm 2018
- 3 Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2018 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4 Kế hoạch 7641/KH-UBND về khắc phục và nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh Lâm Đồng năm 2017 và những năm tiếp theo
- 5 Quyết định 3051/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ cải thiện hiệu quả Quản trị và Hành chính công tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020”
- 6 Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2017 về nâng cao vị thứ xếp hạng chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7 Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2017 cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của thành phố Hà Nội
- 8 Chỉ thị 06/CT-UBND về tiếp tục duy trì và cải thiện hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh Bắc Ninh (PAPI) năm 2017
- 9 Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Kết luận 120-KL/TW năm 2016 về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở do Bộ Chính trị ban hành
- 11 Kết luận 114-KL/TW năm 2015 về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 12 Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 13 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 14 Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 15 Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 1 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2 Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2017 cải thiện, nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của thành phố Hà Nội
- 3 Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2017 về nâng cao vị thứ xếp hạng chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Quyết định 3051/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ cải thiện hiệu quả Quản trị và Hành chính công tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020”
- 5 Chỉ thị 06/CT-UBND về tiếp tục duy trì và cải thiện hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh Bắc Ninh (PAPI) năm 2017
- 6 Kế hoạch 7641/KH-UBND về khắc phục và nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh Lâm Đồng năm 2017 và những năm tiếp theo
- 7 Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2018 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 8 Kế hoạch 146/KH-UBND về cải thiện Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Lào Cai năm 2018
- 9 Kế hoạch 100/KH-UBND về cải thiện, nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của thành phố Hà Nội năm 2019