ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9971/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 20 tháng 11 năm 2013 |
THỰC HIỆN TRỢ GIÚP TRẺ KHUYẾT TẬT TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 và thực trạng, nhu cầu trợ giúp đối với trẻ khuyết tật và gia đình trẻ khuyết tật trong thời gian tới; UBND tỉnh xây dựng kế hoạch trợ giúp trẻ khuyết tật giai 2013 - 2015 như sau:
I. THỰC TRẠNG VỀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT, TRẺ KHUYẾT TẬT
1. Số lượng người khuyết tật, trẻ khuyết tật
Dân số tỉnh Đồng Nai tính đến năm 2012 là trên 2,7 triệu người, với khoảng 710.000 hộ. Theo ước tính và số liệu điều tra người khuyết tật (NKT), trẻ khuyết tật (TKT) cuối năm 2011 tại cộng đồng dân cư và tại các trung tâm, các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh có khoảng 154.000 - 162.000 người khuyết tật, trong đó: nam 55%, nữ 45% (chiếm tỷ lệ 5,6% - 6%), có khoảng 31.151 hộ có NKT (chiếm 4,38% hộ). Kết quả điều tra, rà soát NKT, như sau:
- Chia theo độ tuổi: Từ o đến dưới 16 tuổi chiếm 10%, khoảng 16.000 trẻ khuyết tật; từ 16 đến dưới 60 tuổi chiếm 65%; trên 60 tuổi chiếm 25%;
- Chia theo mức độ: Có 10% - 15% là NKT nặng và đặc biệt nặng, 85% - 90% là NKT nhẹ; có khoảng 2.280TKT tật nặng và đặc biệt nặng (14% TKT);
- Chia theo dạng tật: Tật vận động chiếm 51%; tật nghe, nói chiếm 20%; tật về nhìn chiếm 10%; tật thần kinh, tâm thần chiếm 24%; tật trí tuệ chiếm 16%; tật khác chiếm 7%.
2. Nguyên nhân
NKT có nhiều nguyên nhân khác nhau như: Bẩm sinh, tai nạn giao thông, tai nạn do chiến tranh, tai nạn thương tích và nhiều nguyên nhân khác như: Do bẩm sinh, do bị bệnh, do sinh khó, do tai nạn giao thông, do tai nạn chiến tranh, do nhiễm chất độc hóa học và các nguyên nhân khác.
3. Nhu cầu nguyện vọng
Có khoảng 2.400TKT vận động cần phục hồi chức năng; có trên 1.200TKT có nhu cầu học văn hóa, có 426TKT có nhu cầu học nghề, có 214TKT có nhu cầu việc làm, có 991TKT xin hưởng trợ cấp BTXH, 446TKT có nhu cầu hỗ trợ phương tiện sinh hoạt xe lăn, xe lắc, chân tay giả, có 1.559TKT có nhu cầu khác… Hầu hết TKT có nhu cầu tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội, thể dục thể thao…
1. Mục tiêu chung
a) Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực của chính quyền các cấp, các tổ chức, đoàn thể và toàn xã hội trong thực hiện các quyền và chính sách của TKT.
b) Tiếp tục thực hiện các hoạt động hỗ trợ về cơ chế, chính sách, y tế, giáo dục, dạy nghề và tạo việc làm cho NKT, TKT có hiệu quả.
c) Tăng cường hệ thống khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng cho TKT, thực hiện tốt công tác phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm cho TKT tại gia đình, tại trạm y tế, đồng thời nâng cao khả năng tiếp cận của TKT đối với các dịch vụ chất lượng cao.
d) Tiếp tục khảo sát, thu thập thông tin về TKT nhẹ, sử dụng cơ sở dữ liệu, nâng cấp phần mềm hiện có, ứng dụng có hiệu quả trong việc quản lý, cung cấp thông tin, báo cáo, thực hiện chính sách đối với TKT tại cộng đồng và các trung tâm bảo trợ xã hội.
đ) Huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia đình TKT, cộng đồng trong việc chăm sóc, trợ giúp TKT từng bước ổn định, nâng cao đời sống của TKT, tạo môi trường điều kiện thuận lợi để TKT thực hiện các quyền của mình, tham gia bình đẳng các hoạt động xã hội, hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật.
2. Mục tiêu cụ thể từ năm 2013 đến 2015
a) Triển khai và thực hiện đầy đủ 100% các chế độ, chính sách trợ cấp thường xuyên theo quy định của Nhà nước và các chế độ trợ giúp khác cho TKT; 100% TKT thuộc gia đình nghèo được cấp thẻ BHYT miễn phí.
b) Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động để nâng cao nhận thức của cộng đồng, của gia đình TKT và của TKT, phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu:
- Đến năm 2015 vận động 75% TKT trong độ tuổi mầm non và tiểu học được đi học hòa nhập và tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ phù hợp và sẵn có tại địa phương (tăng 15% so với cuối năm 2012); 90% giáo viên ở trường chuyên biệt và giáo dục hòa nhập, được bồi dưỡng, nâng cao trình độ giáo dục khuyết tật;
- Tăng tỷ lệ TKT được sử dụng nước sạch và nhà vệ sinh phù hợp, thuận tiện với TKT;
- 85% hộ gia đình trong toàn tỉnh tiếp cận, hiểu biết về hệ thống phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm khuyết tật cho trẻ em (tăng 5% so với cuối năm 2012);
- Đạt 98% TKT được tiêm chủng (tăng 4% so với cuối năm 2012) và 90% TKT được bổ sung các vi chất dinh dưỡng hàng năm (tăng 10% so với cuối năm 2012).
c) Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, chăm sóc TKT.
- Tăng tỷ lệ TKT được cải thiện chất lượng về phục hồi chức năng (theo tiêu chuẩn của WHO) phấn đấu 80% TKT có nhu cầu can thiệp phẫu thuật, chỉnh hình, PHCN được hỗ trợ thực hiện tại các trung tâm y tế gần nhất;
- Tăng tỷ lệ TKT được hỗ trợ các dịch vụ quản lý trường hợp tại cộng đồng, dịch vụ tại các Trung tâm chăm sóc TKT;
- Giảm mỗi năm 05% tỷ lệ TKT dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng so với năm 2012;
- Từ 60 - 70% TKT được tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao và vui chơi, giải trí, phát triển tài năng;
- Từ 70 - 80% công trình kiến trúc công cộng, công trình giao thông khi xây dựng mới cần thiết kế phù hợp với TKT tham gia, tiếp cận;
d) Trợ giúp cho 40 - 60% trong tổng số TKT có nhu cầu được học nghề, giải quyết việc làm tại chỗ.
đ) 90% TKT trong các gia đình nghèo được hỗ trợ một số trang thiết bị, vật chất để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
1. Công tác tổ chức và cơ chế chính sách
a) Tiếp tục củng cố ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch trợ giúp TKT cấp tỉnh và ban điều hành các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa đảm bảo sự phối hợp giữa các ngành, đồng thời tăng cường công tác hướng dẫn, giám sát và đánh giá việc triển khai thực hiện ở cơ sở.
b) Củng cố mạng lưới cộng tác viên làm công tác quản lý trường hợp, tham vấn cộng đồng tại xã, phường, thị trấn. Mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất 04 cộng tác viên (cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ Giáo dục - Đào tạo, Cán bộ Trạm Y tế, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ hoặc Hội Nạn nhân chất độc da cam). Huy động nguồn lực và kinh phí để tập huấn công tác xã hội với TKT; hỗ trợ duy trì mạng lưới cộng tác viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
c) Ban hành, bổ sung, điều chỉnh các quy định về chế độ bồi dưỡng cho giáo viên dạy hòa nhập, ưu tiên tăng định biên cho các trường có dạy hòa nhập và chuyên biệt; chế độ đãi ngộ cho các cơ sở dạy nghề và các cơ sở sản xuất tư nhân có nhận dạy nghề cho TKT; quy định về chế độ hỗ trợ cho TKT được tham gia học nghề; quy chế dạy nghề linh hoạt đối với TKT (quy trình, thời gian đào tạo…); thực hiện chế độ ưu tiên về nước sạch, vệ sinh môi trường phù hợp đối với các gia đình có TKT.
d) Chuẩn bị việc thành lập trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập cấp tỉnh.
2. Tiếp tục hoàn thiện và quản lý tốt số liệu về trẻ em khuyết tật
a) Tiếp tục khảo sát điều tra bổ sung TKT nhẹ, thu thập và hoàn chỉnh danh sách để thực hiện chính sách và các hoạt động trợ giúp TKT về giáo dục, y tế: phẫu thuật và phục hồi chức năng, đào tạo, dạy nghề, việc làm, an sinh xã hội cho TKT.
b) Lập danh sách và cập nhật TKT 06 tháng một lần để quản lý, nhất là TKT trong các gia đình nghèo và đặc biệt khó khăn để có kế hoạch hỗ trợ cụ thể cho từng trẻ.
c) Hoàn chỉnh, nâng cấp phần mềm quản lý TKT chung của tỉnh, của cấp huyện và cấp xã; thực hiện việc theo dõi, quản lý TKT tại trạm y tế các xã/phường/thị trấn và chia sẻ thông tin với các ngành liên quan.
a) Hội nghị, hội thảo
- Tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch trợ giúp TKT của tỉnh giai đoạn 2013 - 2015 và năm 2013;
- Tổ chức 02 hội thảo giới thiệu mô hình thiết kế công trình nước sạch và vệ sinh thân thiện với TKT cho các cơ quan liên quan (các ngành, đoàn thể, các tổ chức quốc tế, các huyện và các xã);
- Tổ chức hội nghị thống nhất số liệu, công bố số liệu, hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về TKT;
- Tổ chức hội thảo nhân rộng các mô hình trợ giúp TKT có hiệu quả.
b) Đào tạo, tập huấn
- Tập huấn, hướng dẫn xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và đánh giá hoạt động hỗ trợ TKT cho cán bộ các cấp, các ngành, các địa phương;
- Tập huấn quản lý trường hợp (quản lý ca) cho cán bộ gián tiếp, trực tiếp thực hiện kế hoạch trợ giúp TKT ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, ấp, khu phố và cộng tác viên;
- Tập huấn về kỹ năng công tác xã hội; kỹ năng truyền thông, tham vấn, tư vấn về phòng, chống tai nạn thương tích cho mạng lưới cộng tác viên, tuyên truyền viên ở cơ sở và cha mẹ của TKT về chăm sóc y tế, giáo dục, bảo trợ xã hội…;
- Tập huấn về phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ em, kỹ năng chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng và tại gia đình cho người chăm sóc TKT;
- Tập huấn kỹ năng tuyên truyền nâng cao nhận thức về nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường đối với TKT cho cán bộ y tế cơ sở và cộng tác viên;
- Tập huấn phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em tại cộng đồng, gia đình, nhà trường;
- Tập huấn kỹ năng cơ bản về giáo dục TKT cho giáo viên các lớp có TKT học hòa nhập;
- Tập huấn kỹ năng quản lý về giáo dục đặc biệt và hòa nhập cho giáo viên tiểu học cốt cán;
- Tập huấn kỹ năng quản lý về giáo dục đặc biệt và hòa nhập cho cán bộ quản lý;
- Tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên dạy nghề về phương pháp đào tạo nghề cho TKT;
- Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm trong nước và ngoài nước cho cán bộ tham gia thực hiện kế hoạch, nhóm làm việc đa ngành về kinh nghiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục TKT.
a) Truyền thông gián tiếp
- Thực hiện các tin và phóng sự chuyên đề về TKT, phát trên sóng truyền hình Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, trên chuyên mục “Vì trẻ em” và “Sức khoẻ môi trường”;
- Tuyên truyền trên Báo Đồng Nai 01 bài/tháng về TKT và những tấm gương TKT tiêu biểu;
- Đưa tin hoạt động về TKT trên bản tin “Trẻ em như búp trên cành” của ngành Lao động - Thương binh và xã hội, 01 quý 01 lần;
- Xây dựng Trang thông tin điện tử về NKT, TKT, gia đình TKT Đồng Nai nhằm giới thiệu tuyên truyền các hoạt động trợ giúp TKT, kêu gọi sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân;
- Cung cấp tờ rơi, sách mỏng tuyên truyền về kỹ năng chăm sóc, phát hiện, can thiệp sớm và phục hồi chức năng; phòng, chống tai nạn thương tích; nước sạch, vệ sinh môi trường… cho TKT để cấp phát cho TKT, gia đình và cộng đồng.
b) Truyền thông trực tiếp
- Truyền thông nhóm, tư vấn: Nhằm nâng cao nhận thức của hộ gia đình, cộng đồng về phát hiện, điều trị sớm và phục hồi chức năng cho TKT; nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường; giáo dục và dinh dưỡng; chăm sóc, giúp đỡ và phòng, chống tai nạn thương tích cho TKT;
- Tổ chức các sự kiện và các hoạt động có sự tham gia của TKT và gia đình:
+ Hưởng ứng các ngày lễ lớn của trẻ em nói chung và NKT, TKT nói riêng, tổ chức các hoạt động văn hoá, nghệ thuật nhằm tăng cường sự tham gia của TKT vào các hoạt động cộng đồng;
+ Thành lập và duy trì hoạt động của các nhóm đồng đẳng TKT và gia đình có TKT;
+ Sửa chữa và hỗ trợ trang thiết bị vui chơi phù hợp với TKT tại các khu vui chơi cho trẻ em tại các xã;
+ Tổ chức diễn đàn TKT với chủ đề “Lắng nghe TKT chia sẻ” giúp cho lãnh đạo các cấp, các ngành có giải pháp thực hiện tốt hơn KH trợ giúp và công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục TKT.
5. Phòng ngừa khuyết tật cho trẻ em
a) Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng đến các cấp, các ngành, người dân và phụ nữ trong tuổi sinh đẻ về phòng ngừa khuyết tật trước, trong quá trình mang thai, để hạn chế khuyết tật trước khi sinh; quan tâm, chú ý đến phụ nữ ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; quản lý thai sản cho 100% bà mẹ theo quy định của Bộ Y tế;
b) Thực hiện tốt việc phát hiện, chẩn đoán, sàng lọc, phân loại, lập hồ sơ, theo dõi TKT tại cộng đồng; tăng cường công tác tuyên truyền về phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em ở cộng đồng dân cư và ở các trường học;
c) Triển khai sâu rộng đến các cấp các ngành và mọi người dân về các kế hoạch, đề án của Trung ương, UBND tỉnh về xây dựng cộng đồng an toàn, ngôi nhà an toàn, trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em, đặc biệt quan tâm phòng chống đuối nước, an toàn giao thông, té ngã, điện giật, hóa chất….
6. Các hoạt động hòa nhập cho TKT
a) Hoạt động Văn hóa, thể thao: Sửa chữa và nâng cấp các thiết chế về văn hóa và sân chơi phù hợp cho trẻ em và TKT tạo điều kiện cho TKT tham gia vui chơi, giao lưu nâng cao sức khỏe để hòa nhập cộng đồng;
b) Tổ chức các sự kiện nhân các ngày lễ, Tết Nguyên đán và Tết Trung thu hàng năm để tặng quà và tổ chức cho trẻ em nói chung, trẻ em khuyết tật nói riêng vui chơi, nhằm xóa bỏ tự ty, mặc cảm, tạo điều kiện để TKT hòa nhập cộng đồng;
c) Tổ chức diễn đàn để nghe TKT và gia đình có TKT chia sẻ tâm tư, nguyện vọng của mình để các ngành, các cấp quan tâm giúp đỡ.
a) Hỗ trợ về y tế
- Tổ chức khám cho 100% TKT nhằm đánh giá, phân loại dạng tật và mức độ khuyết tật cho TKT trên địa bàn tỉnh để có chỉ định can thiệp và lập KH theo dõi, phục hồi chức năng;
- Lập hồ sơ quản lý theo dõi TKT tại các cơ sở y tế;
- Thực hiện phẫu thuật và phục hồi chức năng cho 50% TKT có chỉ định phẫu thuật tại cơ sở y tế;
- Hỗ trợ các trang thiết bị, các dụng cụ tập về phục hồi chức năng tại khoa phục hồi chức năng Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai và tại các trạm y tế xã để thực hiện phục hồi chức năng tại cộng đồng;
- Hỗ trợ 100% trẻ bị dị tật tim bẩm sinh trong tỉnh được phẫu thuật tại Viện tim thành phố Hồ Chí Minh;
- Hỗ trợ cho 600 gia đình có TKT dụng cụ phục hồi chức năng tại nhà;
- Cung cấp cho 100% gia đình có TKT có nhu cầu sử dụng những dụng cụ phục vụ, hỗ trợ ăn uống;
- Hỗ trợ một phần các sản phẩm dinh dưỡng cho 100% TKT bị suy dinh dưỡng cân nặng theo độ tuổi;
- Hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống nước lọc tinh khiết và vệ sinh mẫu tại 03 trung tâm BTXH có nuôi dưỡng TKT; tại 03 trạm y tế của xã có nhiều TKT; 50 hộ có TKT được sử dụng nước sạch nông thôn;
- Tiêm chủng đầy đủ cho 100 % TKT;
- Bổ sung các vi chất dinh dưỡng và định kỳ tẩy giun cho 100% TKT.
b) Hỗ trợ về giáo dục
- Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ giáo viên chăm sóc, giáo dục TKT học hòa nhập;
- Nâng cao năng lực cho trung tâm nuôi dạy TKT của tỉnh; giúp trung tâm thực hiện tốt việc kết nối giữa học nghề với việc làm tại các doanh nghiệp; tiếp tục xây dựng mạng lưới chỉ đạo cấp tỉnh và mạng lưới chuyên môn nghiệp vụ tại một huyện thí điểm;
- Đẩy mạnh các hoạt động của trung tâm hỗ trợ, giáo dục hòa nhập cấp tỉnh;
- Cải tạo, xây mới công trình vệ sinh, hệ thống nước lọc tinh khiết, lối đi dành riêng cho TKT tại 50 trường mầm non và tiểu học trong tỉnh;
- Xây dựng 11 phòng hỗ trợ cho TKT tại các trường tiểu học có nhiều TKT học hòa nhập của các huyện. Cung cấp trang thiết bị cho các phòng hỗ trợ này;
- Hỗ trợ các điều kiện vật chất (học bổng, phương tiện đi lại, quần áo, sách vở, dụng cụ học tập...) cho TKT trong các gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
c) Hỗ trợ về dạy nghề và việc làm
- Hỗ trợ một số trường, trung tâm dạy nghề trong tỉnh tiếp tục xây dựng, hoàn chỉnh chương trình đào tạo nghề phù hợp với năng lực của TKT;
- Cung cấp trang thiết bị đào tạo chuyên sâu và phù hợp với các ngành nghề dành cho TKT tại các cơ sở dạy nghề có nhận đào tạo cho TKT;
- Tư vấn nghề cho 100% TKT trong độ tuổi lao động và có khả năng học nghề để các em lựa chọn nghề phù hợp với tình trạng khuyết tật và sức khoẻ;
- Tổ chức dạy nghề cho 60% TKT được tư vấn;
- Vận động 100% các cơ sở dạy nghề của Nhà nước, tư nhân và ít nhất 10% các cơ sở sản xuất tư nhân nhận dạy nghề cho TKT;
- Vận động các cơ sở sản xuất (đặc biệt là các Cơ quan, Doanh nghiệp Nhà nước) nhận những TKT đã qua đào tạo nghề vào làm việc;
- Giới thiệu việc làm cho TKT đã được đào tạo tại các cơ sở dạy nghề.
d) Hỗ trợ về các chính sách xã hội
Thực hiện trợ cấp thường xuyên cho 100% TKT đủ điều kiện hưởng chính sách theo quy định của Nhà nước; 100% TKT trong các gia đình nghèo, vùng sâu, vùng xa có nhiều khó khăn trong cuộc sống được hỗ trợ một số điều kiện vật chất để chăm sóc và bảo vệ.
đ) Hỗ trợ xây dựng, duy trì hoạt động các trung tâm, cơ sở nuôi TKT bán trú
- Xây dựng mới 02 trung tâm, cơ sở chăm sóc ban ngày cho TKT với số lượng từ 40 - 60 em/01 trung tâm, cơ sở tại 02 huyện: Xuân Lộc, Vĩnh Cửu, địa phương có nhiều TKT;
- Hỗ trợ, mua sắm trang thiết bị cho các trung tâm chăm sóc TKT ban ngày hiện có, như: Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ mồ côi khuyết tật và Trung tâm Nuôi dạy TKT Đồng Nai, Trung tâm nuôi dạy trẻ bị nhiễm chất độc hóa học - Dioxin ở huyện Định Quán;
- Huy động các nguồn lực nhằm tạo kinh phí để duy trì hoạt động của các trung tâm chăm sóc ban ngày cho TKT;
- Tăng tỷ lệ TKT đặc biệt được hỗ trợ các dịch vụ tại các Trung tâm chăm sóc TKT và ở cộng đồng;
e) Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, phát triển tài năng cho TKT nhân ngày lễ NKT Việt Nam (18/4); ngày Quốc tế NKT (03/12) hàng năm… .
g) 70 - 80% công trình kiến trúc công cộng, công trình giao thông khi xây dựng mới về thiết kế phải phù hợp, để TKT tham gia, tiếp cận.
8. Tiếp tục khảo sát, điều tra TKT nhẹ và bổ sung danh sách TKT nặng, đặc biệt nặng mới phát sinh.
a) Về kinh phí
- Thực hiện việc huy động nguồn lực trợ giúp TKT, bằng các nguồn sau:
+ Ngân sách Nhà nước (gồm: Ngân sách trung ương, tỉnh, huyện, xã).
+ Lồng ghép với các chính sách, chương trình khác;
+ Huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
+ Duy trì và mở rộng quan hệ với các tổ chức trong khu vực và trên thế giới trong các hoạt động trợ giúp trẻ em và trợ giúp TKT;
+ Tổ chức hội thảo kêu gọi hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho TKT;
+ Tổ chức các sự kiện nhân ngày lễ, tết để kêu gọi tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ủng hộ quỹ bảo trợ trẻ em của tỉnh;
+ Huy động nguồn vốn hiện có của gia đình, thân nhân của TKT.
b) Về nhân lực
Huy động sự tham gia tích cực của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể từ cấp tỉnh đến huyện, xã, của cộng đồng dân cư, của các tổ chức từ thiện xã hội trong và ngoài nước, gia đình thân nhân của TKT.
10. Giám sát, đánh giá, sơ, tổng kết
a) Xây dựng bộ công cụ để điều tra, đánh giá giữa kỳ và hoạt động đánh giá hàng quý;
b) Cung cấp trang thiết bị phục vụ công tác lập KH, giám sát và đánh giá cho các xã, các huyện;
c) Định kỳ hàng quý tổ chức giám sát các hoạt động tại các ngành liên quan và các địa phương do ban chỉ đạo của tỉnh thực hiện;
d) Tổng kết hoạt động trợ giúp TKT hàng năm và giai đoạn 2013 - 2015.
Kinh phí huy động để thực hiện kế hoạch trợ giúp TKT của tỉnh giai đoạn 2013 - 2015 dự kiến là 56.620 triệu đồng, trong đó: Ngân sách của Nhà nước 30.720 triệu đồng, (Trung ương: 1.500 triệu đồng để thực hiện công tác tuyên truyền, xây dựng mô hình; ngân sách của tỉnh là 22.900 triệu đồng (để thực hiện chính sách BTXH là 21.000 triệu đồng; tổ chức các hội nghị sơ tổng kết, thi đua khen thưởng, đi hướng dẫn, kiểm tra giám sát là 1.500 triệu đồng; ngân sách của huyện 3.300 triệu đồng (100 triệu/1 huyện/1 năm); ngân sách của xã là 3.420 triệu đồng (20 triệu đồng/xã /năm); huy động các tổ chức Quốc tế, các tổ chức phi chính phủ: 15.000 triệu đồng; các tổ chức từ thiện xã hội và của các Hội: Chữ thập đỏ, Hội Nạn nhân chất độc da cam, Hội hỗ trợ NKT vươn lên, Quỹ BTTE… là: 9.000 triệu đồng; 500 gia đình TKT được hỗ trợ sinh kế sản xuất kinh doanh là 500 triệu đồng (1 triệu đồng/hộ/3 năm); hàng, quà, hiện vật quy tiền là 1.000 triệu đồng (kèm theo 05 phụ lục dự toán kinh phí).
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tham mưu UBND xây dựng Kế hoạch hoạt động trợ giúp TKT và dự trù kinh phí thực hiện hàng năm;
b) Lập Kế hoạch và triển khai các hoạt động dạy nghề, giới thiệu việc làm và hướng dẫn các chính sách liên quan đến công tác BTXH cho TKT;
c) Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cộng tác viên công tác xã hội;
d) Tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến TKT;
đ) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, các địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục Pháp luật cho TKT;
e) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách BTXH, BVCSTE và thực hiện Luật NKT tại các xã, phường, thị trấn;
f) Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch định kỳ về UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổ chức UNICEF - Việt Nam.
2. Sở Y tế
a) Hướng dẫn, chỉ đạo các trung tâm y tế các huyện, thị xã Long Khánh, TP. Biên Hòa và các trạm y tế xã, phường, thị trấn sớm phát hiện, can thiệp và phẫu thuật, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho TKT tại trung tâm và tại cộng đồng;
b) Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho nhân viên y tế về kinh nghiệm, kỹ năng phục hồi chức năng cho TKT và phát hiện sớm, can thiệp sớm;
c) Có trách nhiệm chăm sóc sức khỏe và cung cấp dụng cụ hỗ trợ cho TKT;
d) Đầu tư, nâng cấp cơ sở, vật chất và trang thiết bị dụng cụ phục hồi chức năng cho các cơ sở y tế để chăm sóc cho TKT.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành và các hội, các tổ chức đoàn thể ở địa phương để vận động trẻ khuyết tật trong độ tuổi được đến trường;
b) Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường cho học sinh khuyết tật;
c) Vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ học bổng, đồ dùng học tập cho trẻ khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn;
h) Hướng dẫn, chỉ đạo Phòng Giáo dục và đào tạo cấp huyện thực hiện tốt chính sách giáo dục hòa nhập, đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học và phục hồi chức năng tại các cơ sở giáo dục, đáp ứng nhu cầu giáo dục hòa nhập và chuyên biệt cho TKT.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếp cận thông tin đối với TKT;
b) Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với TKT và phòng chống bạo lực, phân biệt đối xử;
d) Đào tạo, hướng dẫn TKT tiếp cận các dịch vụ truyền thông và công nghệ, đồng thời duy trì và nâng cấp trang thông tin điện tử dành riêng cho TKT.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương tổ chức các hoạt động Văn hóa, Văn nghệ, TDTT cho TKT;
b) Chỉ đạo Phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa tạo điều kiện cho TKT tham gia luyện tập thể dục, thể thao và các hoạt động rèn luyện sức khỏe;
c) Tập luyện và tổ chức cho TKT tham gia thi đấu các giải thể thao của huyện, tỉnh và toàn quốc.
6. Sở Tư pháp
a) Tổ chức các buổi tuyên truyền, tư vấn pháp luật nhằm nâng cao nhận thức cho quần chúng nhân dân, hiểu biết về Luật Người khuyết tật và chống phân biệt kỳ thị TKT;
b) Đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý cho TKT các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về học nghề, việc làm, chính sách an sinh xã hội cho TKT;
7. Sở Tài chính: Hướng dẫn các Sở, ban, ngành và các địa phương bố trí kinh phí hoạt động và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí trợ giúp TKT, thanh quyết toán theo quy định.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hàng năm tham mưu UBND tỉnh để phân bổ nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch, lồng ghép các dự án của các Tổ chức phi chính phủ hỗ trợ TKT thực hiện mục tiêu đề ra.
9. Sở Xây dựng
Hướng dẫn, thẩm định, phê duyệt thiết kế các công trình công cộng phù hợp với TKT và tổ chức kiểm tra việc thi công xây dựng các công trình theo đúng quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo cho TKT được tiếp cận thuận lợi.
10. Sở Giao thông Vận tải
Hướng dẫn và kiểm tra các quy định về kỹ thuật, kết cấu hạ tầng giao thông và phương tiện giao thông công cộng cho TKT tiếp cận và tham gia giao thông.
11. Sở Ngoại vụ: Tạo điều kiện thuận lợi cho các Tổ chức phi chính phủ nước ngoài đến Đồng Nai thực hiện các dự án trợ giúp NKT và TKT. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội huy động các Tổ chức nước ngoài tại Đồng Nai trợ giúp TKT.
12. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đồng Nai
a) Phối hợp với các ngành, tổ chức đoàn thể thẩm định, giải quyết cho TKT trong độ tuổi lao động được vay vốn giải quyết việc làm và khởi sự kinh doanh;
b) Tiếp nhận, sử dụng đúng mục đích nguồn vốn ủy thác từ Ngân sách sang ngân hàng để giải quyết cho TKT và gia đình có TKT vay vốn giải quyết việc làm.
13. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh: Vận động toàn dân thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đặc biệt quan tâm trợ giúp TKT, gia đình có TKT ổn định cuộc sống.
14. Đề nghị Đoàn TNCSHCM, Hội Liên hiệp Thanh niên tỉnh: Lồng ghép các hoạt động vui chơi, giải trí cho Đoàn thanh niên, đội thiếu niên tiền phong ở các trường học cho trẻ khuyết tật cùng tham gia hòa nhập.
15. Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh: Tăng cường các hoạt động chăm sóc TKT, phối hợp các địa phương xây dựng nhóm gia đình phụ nữ bảo vệ con cái và hạnh phúc gia đình.
16. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh: Lồng ghép các nội dung hoạt động thường xuyên của Hội vào việc hướng dẫn giúp TKT, quan tâm giúp TKT trong độ tuổi lao động tham gia học nghề, sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm tại chỗ.
17. UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Căn cứ kế hoạch của tỉnh, xây dựng KH trợ giúp TKT của huyện và chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện;
b) Thực hiện các chính sách trợ giúp các đối tượng BTXH, trợ giúp y tế, giáo dục, học nghề và giải quyết việc làm, xây dựng và sửa chữa nhà ở và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho trẻ khuyết tật….
Trên đây là kế hoạch thực hiện trợ giúp trẻ khuyết tật tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2015. Đề nghị các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức đoàn thể và UBND các huyện, thị thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HUY ĐỘNG CHO KẾ HOẠCH TRỢ GIÚP TRẺ KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 9971/KH-UBND ngày 20/11/2013 của UBND tỉnh)
I. Huy động kinh phí từ các nguồn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt | Huy động | Số tiền huy động | Ghi chú |
1 | Ngân sách Trung ương | 1.500 | 500tr/1năm |
2 | Ngân sách tỉnh | 22.900 | TH C/S; 21.000 tr, khác 1.500 tr |
3 | Ngân sách huyện | 3.300 | 100 triệu/năm x 03 năm x 11 đơn vị |
4 | Ngân sách xã | 3.420 | 20 tr/1 xã/01năm x 03 năm x 171 xã |
5 | VĐ Quốc tế | 15.000 | 01 năm 3.000 |
6 | VĐ từ thiện XH trong nước | 9.000 | 3.000 tr/01năm x 03 năm |
7 | Đóng góp của gia đình TKT | 500 | 01 triệu/GĐ/03 năm x 500 TKT |
8 | Khác: Hiện vật… | 1.000 |
|
Tổng cộng | 56.620 |
|
II. Huy động kinh phí tài trợ trong, ngoài nước
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt | Huy động | Số tiền huy động | Ghi chú |
1 | Tài trợ nước ngoài | 15.000 | 5.000/năm x 03 năm |
2 | Quỹ BTTE | 3.000 | 1.000/năm x 03 năm |
3 | Hội chữ thập đỏ | 2.000 | 660/năm x 03 năm |
4 | Hội chất độc da cam | 1.000 | 330/năm x 03 năm |
5 | Hội NKT | 1.000 | 330/năm x 03 năm |
6 | VĐ Từ thiện XH trong nước | 2.000 | 660/năm x 03 năm |
7 | Đóng góp của 500 gia đình TKT | 500 | 01/GĐ/03 x 500 TKT |
8 | Khác: Hiện vật, vật chất khác | 1.000 |
|
| Tổng cộng | 25.500 |
|
III. Tổng hợp kế hoạch kinh phí hoạt động giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt | Hoạt động | Kinh phí | Nguồn | |
(TW + tỉnh) | Vận động | |||
1 | Công tác tổ chức và cơ chế, nghiên cứu ban hành chính sách, sơ, tổng kết... | 2.500 | 500 | 2.000 |
2 | Khảo sát, bổ sung TKT nhẹ; hoàn thiện phần mềm, nâng cấp phục vụ quản lý số liệu về TKT | 1.400 | 400 | 1.000 |
3 | Nâng cao năng lực và truyền thông, xây dựng mô hình hỗ trợ TKT | 5.000 | 2.100 | 2.900 |
4 | Hỗ trợ về y tế, giáo dục, học nghề, việc làm và chính sách BTXH, an sinh XH | 47.320 | 27.720 | 19.600 |
5 | Tuyên truyền, trợ giúp pháp lý, cho TKT tại các Trung tâm và tại cộng đồng | 400 | 400 |
|
Tổng cộng | 56.620 | 30.720 | 25.500 |
IV. Kinh phí nhà nước hỗ trợ giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt | Hoạt động | Kinh phí Nhà nước | 2013 - 2015 | ||
2013 | 2014 | 2015 | |||
1 | Công tác tổ chức và cơ chế, nghiên cứu ban hành chính sách | 500 | 100 | 150 | 250 |
2 | Khảo sát, bổ sung TKT nhẹ; hoàn thiện phần mềm, nâng cấp phục vụ quản lý số liệu về TKT | 400 | 100 | 200 | 100 |
3 | Nâng cao năng lực và truyền thông, Xây dựng mô hình hỗ trợ TKT | 2.100 | 500 | 800 | 800 |
4 | Hỗ trợ về y tế, giáo dục, học nghề, việc làm và chính sách BTXH, an sinh xã hội | 27.720 | 9.400 | 9.100 | 9.220 |
Tổng cộng | 30.720 | 10.100 | 10.250 | 10.370 |
V. Kinh phí vận động giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Stt | Hoạt động | Vận động | 2013 - 2015 | ||
2013 | 2014 | 2015 | |||
1 | Công tác tổ chức và cơ chế, nghiên cứu ban hành chính sách | 2.000 | 600 | 700 | 700 |
2 | Khảo sát, bổ sung TKT nhẹ; hoàn thiện phần mềm, nâng cấp phục vụ quản lý số liệu về TKT | 1.000 | 200 | 800 |
|
3 | Nâng cao năng lực và truyền thông, xây dựng mô hình điểm | 2.900 | 900 | 1.000 | 1.000 |
4 | Hỗ trợ về y tế, giáo dục, học nghề, việc làm và chính sách BTXH, an sinh xã hội | 19.600 | 4.000 | 7.500 | 8.100 |
Tổng cộng | 25.500 | 5.700 | 10.000 | 9.800 |
- 1 Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật, trẻ tự kỷ trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
- 2 Quyết định 1425/QĐ-UBND năm 2013 Quy định nội dung, mức chi thực hiện Dự án xây dựng và nhân rộng mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng (Dự án 4) thuộc Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2015
- 3 Quyết định 1982/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh mức trợ cấp, trợ giúp cho đối tượng bảo trợ xã hội được nuôi dưỡng tập trung tại trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4 Luật người khuyết tật 2010
- 5 Quyết định 65/2005/QĐ-UB quy định chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi và chính sách cứu trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 6 Quyết định 1753/QĐ-UB năm 2004 về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và bị bỏ rơi do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1 Quyết định 65/2005/QĐ-UB quy định chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi và chính sách cứu trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Quyết định 1753/QĐ-UB năm 2004 về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và bị bỏ rơi do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Quyết định 1982/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh mức trợ cấp, trợ giúp cho đối tượng bảo trợ xã hội được nuôi dưỡng tập trung tại trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và trung tâm chăm sóc trẻ em khuyết tật do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4 Quyết định 1425/QĐ-UBND năm 2013 Quy định nội dung, mức chi thực hiện Dự án xây dựng và nhân rộng mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng (Dự án 4) thuộc Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 - 2015
- 5 Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật, trẻ tự kỷ trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020