ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 798/KH-UBND | Bến Tre, ngày 25 tháng 02 năm 2020 |
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 09/10/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2017/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tại 30 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang và các xã ngoài xã bãi ngang thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Căn cứ Quyết định số 2943/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao kế hoạch vốn sự nghiệp nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo năm 2020, như sau:
1. Mục đích
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần phát triển sản xuất gắn với giảm nghèo trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện từng vùng. Tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân, góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn 4% cuối năm 2020.
- Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, tạo cho hộ nghèo chủ động lao động, sản xuất trên chính nguồn tài sản của mình; tự vươn lên thoát nghèo, không trông chờ ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo tăng thu nhập cho các hộ tham gia mô hình ít nhất từ 20% trở lên/năm và bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia đình tham gia dự án thoát nghèo và thoát cận nghèo.
- Dự án triển khai tối đa không quá 03 năm, sau khi kết thúc thực hiện thu hồi nguồn vốn luân chuyển cho các hộ khác tham gia.
1. Đối tượng hỗ trợ
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số, người khuyết tật còn khả năng lao động thuộc hộ nghèo, phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về thuộc hộ nghèo;
- Người dân và cộng đồng dân cư trên địa bàn các xã có nhu cầu tham gia dự án.
2. Mức hỗ trợ, mức thu hồi nguồn vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 29/2017/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tại 30 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang và các xã ngoài xã bãi ngang thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
3. Kinh phí thực hiện
- Từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững bố trí năm 2020 là 6.306 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh đối ứng 500 triệu đồng theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 15/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Nguồn vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội.
- Ngoài ra, nguồn vốn thực hiện các mô hình còn được huy động, lồng ghép từ các Dự án, các tổ chức, cá nhân, các nguồn tài chính hợp pháp khác và đóng góp từ các hộ nghèo, hộ cận nghèo tham gia dự án.
4. Thời gian thực hiện: Mỗi Dự án thực hiện tối đa không quá 03 năm.
5. Địa điểm thực hiện: Năm 2020, triển khai thực hiện 46 mô hình tại 29 xã bãi ngang ven biển và 17 xã ngoài xã bãi ngang ven biển trên địa bàn tỉnh, gồm:
- Mô hình nuôi dê sinh sản: Thực hiện 08 mô hình tại 08 xã: Tiên Long, Tân Phú, An Hiệp - huyện Châu Thành; xã Hưng Phong, Thuận Điền, Long Mỹ, Tân Hào - huyện Giồng Trôm; xã Bình Khánh Đông - huyện Mỏ Cày Nam.
- Mô hình nuôi bò, nuôi dê sinh sản: Thực hiện 06 mô hình tại 06 xã: Vang Quới Đông, Phú Vang, Phú Long, Thừa Đức, Lộc Thuận, Thạnh Phước - huyện Bình Đại.
- Mô hình nuôi bò sinh sản: Thực hiện 25 mô hình tại 25 xã: Nhơn Thạnh - Thành phố Bến Tre; Đại Hòa Lộc, Thạnh Trị - huyện Bình Đại; Tân Hưng, An Ngãi Tây, Bảo Thuận, An Đức, Bảo Thạnh, An Thủy, An Hòa Tây, An Hiệp, Tân Xuân, An Ngãi Trung, Mỹ Thạnh - huyện Ba Tri; Thạnh Phú Đông - huyện Giồng Trôm; xã Mỹ An, Bình Thạnh, An Thuận, An Qui, An Điền, Giao Thạnh, Thạnh Phong, Thạnh Hải, Hòa Lợi, An Thạnh - huyện Thạnh Phú.
- Mô hình nuôi bò vỗ béo: Thực hiện 04 mô hình tại 04 xã: Thành Thới A, Thành Thới B, Đa Phước Hội - huyện Mỏ Cày Nam; Khánh Thạnh Tân - huyện Mỏ Cày Bắc.
- Mô hình sản xuất, kinh doanh cây giống, hoa kiểng: Thực hiện 03 mô hình tại 03 xã: Tân Thiềng, Vĩnh Hòa, Vĩnh Thành - huyện Chợ Lách.
(Có bảng tổng hợp kèm theo)
III. Giải pháp tổ chức thực hiện
- Để mô hình thực hiện thành công thì việc tuyên truyền giáo dục, vận động nâng cao ý thức của người dân và trách nhiệm của chính quyền cơ sở có ý nghĩa hết sức quan trọng; qua đó giúp họ chuẩn bị về mặt tâm lý, tinh thần và chuẩn bị tốt kế hoạch khi tham gia thực hiện dự án.
- Việc tuyên truyền giáo dục cần làm cho người dân hiểu rõ, vươn lên thoát nghèo là dựa vào chính ý thức tự lực, tự cường của họ, chính sách hỗ trợ của nhà nước giúp họ có cơ hội vươn lên thoát nghèo nhanh hơn, qua đó xóa bỏ tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà nước.
- Thông qua việc thực hiện dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, nhà nước chỉ hỗ trợ một phần kinh phí, người dân phải tự lực một phần và phần khác là vay vốn thông qua hệ thống ngân hàng chính sách xã hội. Bên cạnh đó, người dân cũng phải cam kết tham gia dự án với những điều kiện nhất định và phấn đấu quyết tâm vươn lên thoát nghèo.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia tổ chức thực hiện nhân rộng mô hình giảm nghèo là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của dự án, vì hiện tại đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở, cũng như cán bộ làm công tác giảm nghèo theo cơ chế kiêm nhiệm còn khá hạn chế về năng lực; do vậy cần tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp về một số nội dung như: Công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo; Kỹ năng, phương pháp thiết kế xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện một dự án về xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo; kiến thức, kỹ năng tổ chức phát triển sản xuất, kinh doanh; Phương pháp, kỹ năng theo dõi, giám sát đánh giá một dự án giảm nghèo; Kỹ năng truyền thông, vận động người dân tham gia dự án; Kỹ năng lập báo cáo, phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự án,...
3. Tăng cường liên kết, hợp tác cùng hỗ trợ thực hiện
Hình thành và phát triển các nhóm hộ gia đình để cùng nhau hợp tác, chia sẻ, trợ giúp trong suốt quá trình thực hiện dự án; tăng cường liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu để tranh thủ và phát huy được nhiều sự quan tâm, tạo thêm các điều kiện thuận lợi trong việc hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững, từ khâu sản xuất, sơ chế, bảo quản sau thu hoạch đến tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm theo hướng sản xuất hàng hóa.
4. Đẩy mạnh huy động nguồn lực thực hiện
Trong quá trình chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án; các cấp chính quyền địa phương, cơ sở cần chủ động huy động nhiều kênh nguồn lực khác nhau để triển khai thực hiện dự án, đa dạng hóa việc huy động các nguồn lực như: Vốn Ngân sách nhà nước; Vốn vay tín dụng ưu đãi từ ngân hàng chính sách xã hội; Lồng ghép thực hiện các chính sách, chương trình dự án khác trên địa bàn (Dạy nghề cho lao động nông thôn...) và vốn đối ứng của người dân tham gia dự án,...
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch. Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện; báo cáo định kỳ và hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các địa phương hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, tập huấn, kiểm tra, giám sát các mô hình về nông, lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản, liên kết, hợp tác với doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu để tạo các điều kiện thuận lợi trong việc hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững, từ khâu sản xuất, sơ chế, bảo quản sau thu hoạch đến tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm theo hướng sản xuất hàng hóa.
3. Sở Tài chính: Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan bố trí nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện mô hình giảm nghèo.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các sở, ngành có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ cho việc thực hiện Dự án, mô hình; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của dự án, mô hình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh.
5. Các Sở, ngành liên quan: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương về chuyên môn nghiệp vụ để tổ chức thực hiện tốt các mô hình nêu trên.
6. Ngân hàng chính sách xã hội: Có trách nhiệm cho vay các dự án, mô hình thuộc mô hình nhân rộng giảm nghèo theo quy định.
7. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị xã hội
- Hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên tuyên truyền về chính sách giảm nghèo, các mô hình dự án giảm nghèo; hỗ trợ, giúp đỡ vận động nguồn lực và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện mô hình.
- Trên cơ sở các mô hình đã thực hiện có hiệu quả chỉ đạo, hướng dẫn các cấp hội, hội viên, thành viên nhân rộng mô hình bảo đảm thực hiện tốt hơn.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các mô hình, dự án trên địa bàn cấp huyện; giao Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan, hướng dẫn các xã xây dựng dự án, mô hình theo hướng dẫn tại Văn bản số 479/HD-SLĐTBXH ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
- Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các mô hình; kiểm tra, giám sát các dự án, mô hình trên địa bàn theo quy định; chỉ đạo một số dự án điểm để rút kinh nghiệm nhân rộng;
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, tập huấn nâng cao kỹ năng, ứng dụng khoa học kỹ thuật cho các hộ tham gia dự án;
- Tổng hợp, đánh giá và báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo đúng thời gian quy định.
9. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Xây dựng, thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt dự án, chỉ đạo tổ chức thực hiện theo các văn bản hiện hành.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; báo cáo theo định kỳ và hàng năm cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (qua Phòng Lao động Thương binh và Xã hội và Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Theo dõi các dự án mô hình hỗ trợ đến hạn để kịp thu hồi vốn và xét duyệt hỗ trợ theo hình thức xoay vòng để có nhiều đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận nguồn vốn.
Trên đây là nội dung Kế hoạch xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Trong quá trình triển khai thực hiện nêu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị và địa phương được giao nhiệm vụ phải kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT DỰ ÁN NHÂN RỘNG MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 798/KH-UBND ngày 25 tháng 2 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Số TT | Mô hình | Địa bàn thực hiện | Thời gian triển khai | Nguồn vốn hỗ trợ | Số tiền hỗ trợ (triệu đồng) |
I. Thành phố Bến Tre | 66 | ||||
1 | Nuôi bò sinh sản | Xã Nhơn Thạnh | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 66 |
II. Huyện Châu Thành | 500 | ||||
2 | Nuôi dê sinh sản | Xã Tiên Long | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
3 | Nuôi dê sinh sản | Xã Tân Phú | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
4 | Nuôi dê sinh sản | Xã An Hiệp | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn Ngân sách tỉnh đối ứng thực hiện CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 200 |
III. Huyện Bình Đại | 1.140 | ||||
5 | Nuôi bò, dê sinh sản | Xã Vang Quới Đông | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
6 | Nuôi bò, dê sinh sản | Xã Phú Vang | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
7 | Nuôi bò, dê sinh sản | Xã Phú Long | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
8 | Nuôi bò, dê sinh sản | Xã Thừa Đức | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
9 | Nuôi bò, dê sinh sản | Xã Lộc Thuận | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 120 |
10 | Nuôi bò, dê sinh sản | Xã Thạnh Phước | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 120 |
11 | Nuôi bò sinh sản | Xã Đại Hòa Lộc | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
12 | Nuôi bò sinh sản | Xã Thạnh Trị | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
IV. Huyện Ba Tri | 1.650 | ||||
13 | Nuôi bò sinh sản | Xã Tân Hưng | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
14 | Nuôi bò sinh sản | Xã An Ngãi Tây | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
15 | Nuôi bò sinh sản | Xã Bảo Thuận | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
16 | Nuôi bò sinh sản | Xã An Đức | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
17 | Nuôi bò sinh sản | Xã Bảo Thạnh | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
18 | Nuôi bò sinh sản | Xã An Thủy | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
19 | Nuôi bò sinh sản | Xã An Hòa Tây | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
20 | Nuôi bò sinh sản | Xã An Hiệp | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
21 | Nuôi bò sinh sản | Xã Tân Xuân | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
22 | Nuôi bò sinh sản | Xã An Ngãi Trung | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
23 | Nuôi bò sinh sản | Xã Mỹ Thạnh | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
V. Huyện Giồng Trôm | 600 | ||||
24 | Nuôi dê sinh sản | Xã Hưng Phong | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
25 | Nuôi bò sinh sản | Xã Thạnh Phú Đồng | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
26 | Nuôi dê sinh sản | Xã Thuận Điền | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 100 |
27 | Nuôi dê sinh sản | Xã Long Mỹ | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 100 |
28 | Nuôi dê sinh sản | Xã Tân Hào | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 100 |
VI. Huyện Mỏ Cày Nam | 700 | ||||
29 | Nuôi bò vỗ béo | Xã Thành Thới A | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
30 | Nuôi bò vỗ béo | Xã Thành Thới B | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
31 | Nuôi dê sinh sản | Xã Bình Khánh Đông | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
32 | Nuôi bò vỗ béo | Xã Đa Phước Hội | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 250 |
VII. Huyện Mỏ Cày Bắc | 250 | ||||
33 | Nuôi bò vỗ béo | Xã Khánh Thạnh Tân | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 250 |
VIII. Huyện Thạnh Phú | 1.450 | ||||
34 | Nuôi bò sinh sản | Xã Mỹ An | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
35 | Nuôi bò sinh sản | Xã Bình Thạnh | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
36 | Nuôi bò sinh sản | Xã An Thuận | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
37 | Nuôi bò sinh sản | Xã An Qui | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
38 | Nuôi bò sinh sản | Xã An Điền | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
39 | Nuôi bò sinh sản | Xã Giao Thạnh | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
40 | Nuôi bò sinh sản | Xã Thạnh Phong | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
41 | Nuôi bò sinh sản | Xã Thạnh Hải | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
42 | Nuôi bò sinh sản | Xã Hòa Lợi | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 125 |
43 | Nuôi bò sinh sản | Xã An Thạnh | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 125 |
IX. Huyện Chợ Lách | 450 | ||||
44 | Sản xuất, kinh doanh cây giống, hoa kiểng | Xã Tân Thiềng | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
45 | Sản xuất, kinh doanh cây giống, hoa kiểng | Xã Vĩnh Thành | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn Ngân sách tỉnh đối ứng thực hiện CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
46 | Sản xuất, kinh doanh cây giống, hoa kiểng | Xã Vĩnh Hòa | Quý II/2020 | Từ nguồn vốn Ngân sách tỉnh đối ứng thực hiện CTMTQG giảm nghèo năm 2020 | 150 |
Tổng cộng: 46 mô hình, kinh phí thực hiện là 6.806 triệu đồng |
- 1 Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2020
- 2 Kế hoạch 51/KH-UBND về nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020
- 3 Kế hoạch 2691/KH-UBND năm 2020 về tổng kết lĩnh vực giảm nghèo giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4 Quyết định 382/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2020
- 5 Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2020 tổng kết Nghị quyết 76/2014/QH13 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020; Nghị quyết 80/NQ-CP về Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6 Kế hoạch 36/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 7 Kế hoạch 43/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8 Kế hoạch 41/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2020
- 9 Kế hoạch 348/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 10 Nghị quyết 29/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo tại 30 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang và xã ngoài xã bãi ngang thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 11 Thông tư 18/2017/TT-BNNPTNT về hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12 Thông tư 15/2017/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Kế hoạch 43/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2020 tổng kết Nghị quyết 76/2014/QH13 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020; Nghị quyết 80/NQ-CP về Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3 Kế hoạch 41/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2020
- 4 Kế hoạch 348/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5 Kế hoạch 36/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 6 Quyết định 382/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2020
- 7 Kế hoạch 51/KH-UBND về nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020
- 8 Kế hoạch 2691/KH-UBND năm 2020 về tổng kết lĩnh vực giảm nghèo giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 9 Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2020