LỆNH
CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
LUẬT
TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Căn cứ vào chương VI của Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, luật này quy định tổ chức của Hội đồng Chính phủ.
Hội đồng Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó thủ tướng, các Bộ trưởng và các Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ.
Thủ tướng Chính phủ và mỗi thành viên của Hội đồng Chính phủ chịu trách nhiệm chung trước Quốc hội về toàn bộ công tác của Chính phủ, đồng thời chịu trách nhiệm riêng trước Quốc hội về phần công tác của mình.
Hội đồng Chính phủ tổ chức và lãnh đạo toàn bộ công tác trong phạm vi trách nhiệm của mình theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Các Bộ và cơ quan ngang Bộ hiện nay có:
- Bộ Nội vụ,
- Bộ Công an,
- Bộ Kiến trúc,
- Bộ Lao động,
- Bộ Tài chính,
- Bộ Văn hoá,
- Bộ Giáo dục,
- Bộ Y tế,
Việc đặt thêm hoặc bãi bỏ Bộ và cơ quan ngang Bộ do Hội đồng Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn, giữa hai kỳ họp Quốc hội thì trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
Tuỳ sự cần thiết, Hội đồng Chính phủ đặt những cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ. Các cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ hiện nay có:
- Uỷ ban Liên lạc văn hoá với nước ngoài,
- Uỷ ban Thể dục thể thao trung ương.
Việc đặt thêm hoặc bãi bỏ cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ do Hội đồng Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
Hội đồng Chính phủ có hai hình thức hội nghị: Hội nghị toàn thể và Hội nghị Thường vụ.
Hội nghị toàn thể của Hội đồng Chính phủ gồm toàn thể các thành viên của Hội đồng Chính phủ.
Hội nghị Thường vụ của Hội đồng Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó thủ tướng và Bộ trưởng Phủ Thủ tướng.
Những nghị quyết của Hội nghị Thường vụ của Hội đồng Chính phủ sẽ được báo cáo trước Hội nghị toàn thể của Hội đồng Chính phủ.
Các Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ dự Hội nghị toàn thể của Hội đồng Chính phủ, nhưng không có quyền biểu quyết.
Khi cần thiết, ngoài thành phần nói trên, những người hữu quan có thể được mời dự hội nghị của Hội đồng Chính phủ, nhưng không có quyền biểu quyết.
Những nghị định, nghị quyết, quyết định, thông tư và chỉ thị của Hội đồng Chính phủ phải được Hội nghị toàn thể của Hội đồng Chính phủ hoặc Hội nghị Thường vụ của Hội đồng Chính phủ thông qua.
Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Hội đồng Chính phủ và thay mặt Hội đồng Chính phủ chỉ đạo công tác của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ và Uỷ ban hành chính các cấp.
Các Phó thủ tướng giúp Thủ tướng trong việc lãnh đạo chung và có thể được uỷ nhiệm thay Thủ tướng chỉ đạo từng khối công tác của Chính phủ.
Bộ máy làm việc của Hội đồng Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ là Phủ thủ tướng. Phủ Thủ tướng gồm có:
- Văn phòng Phủ Thủ tướng, đứng đầu là Bộ trưởng Phủ Thủ tướng có một hoặc nhiều Thứ trưởng giúp việc;
- Các Văn phòng nghiên cứu và theo dõi từng khối công tác của Chính phủ, đứng đầu là các Chủ nhiệm Văn phòng có một hoặc nhiều Phó chủ nhiệm giúp việc. Chủ nhiệm Văn phòng là một Bộ trưởng.
Mỗi Bộ có Bộ trưởng và một hoặc nhiều Thứ trưởng. Mỗi Uỷ ban Nhà nước có Chủ nhiệm, một hoặc nhiều Phó chủ nhiệm và một số uỷ viên.
Uỷ ban Thanh tra có Tổng thanh tra, một hoặc nhiều Phó tổng thanh tra và có thể có một số uỷ viên.
Ngân hàng Nhà nước có Tổng giám đốc và một hoặc nhiều Phó tổng giám đốc.
Bộ trưởng, Thủ tướng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ lãnh đạo toàn bộ công tác thuộc phạm vi trách nhiệm của mình và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Chính phủ.
Thứ trưởng các Bộ, Phó thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Phó thủ trưởng cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ trong việc lãnh đạo chung và có thể được uỷ nhiệm thay Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan chỉ đạo từng phần công tác của Bộ hoặc của cơ quan.
Hội đồng Chính phủ bổ nhiệm và bãi miễn các nhân viên sau đây:
- Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ;
- Thứ trưởng Phủ Thủ tướng, Thứ trưởng các Bộ, Phó chủ nhiệm các văn phòng Phủ Thủ tướng, Phó chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Phó tổng thanh tra, Phó tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước;
- Phó Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, Uỷ viên các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng và Phó thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Phủ Thủ tướng, các Bộ và cơ quan ngang Bộ, Chánh văn phòng và Phó văn phòng các Bộ và cơ quan ngang Bộ;
- Những nhân viên giữ những chức vụ tương đương với các chức vụ nói trên.
Hồ Chí Minh (Đã ký) |
- 1 Quyết định 263-TTg năm 1979 về bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Hội đồng Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- 2 Thông tư 471-TTg-1977 về việc tổ chức quản lý nhà và công trình công cộng tại thành phố Hà Nội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị định 01-CP năm 1977 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ủy ban Thanh tra của Chính phủ do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 38-CP năm 1964 về việc thành lập Cục Thi công thuộc Bộ Thủy lợi do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 187-CP năm 1963 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 75-CP năm 1963 về việc tách Vụ Á châu thuộc Bộ Ngoại giao thành hai Vụ do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 107-CP năm 1962 về việc tách Tổng cục Quản lý xây dựng cơ bản ra khỏi Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và đặt thành một cơ quan ngang Bộ, lấy tên là Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước do Hội Đồng Chính Phủ ban hành.
- 8 Nghị định 80-CP năm 1962 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội thương do Hội đồng chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 438/NT năm 1962 về việc tổ chức Cục Vật liệu kiến thiết thuộc Bộ Nội thương do Bộ trưởng Bộ Nội Thương ban hành
- 10 Nghị định 43-CP năm 1962 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Khoa học Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 203-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Ngoại Thương do Hội Đồng Chính Phủ ban hành.
- 12 Nghị định 197-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 13 Nghị định 198-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị định 182-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Công nghiệp nhẹ do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 15 Nghị định 183-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Công nghiệp nặng do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 16 Nghị định 171-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 17 Nghị định 172-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 18 Nghị định 165-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Vật tư do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 19 Nghị định 166-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kiến trúc do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 20 Nghị định 157-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Ngoại giao do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 21 Nghị định 159-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa chất do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 22 Nghị định 152-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 23 Nghị định 153-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Y tế do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 24 Nghị định 154-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Liên lạc văn hóa với nước ngoài do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 25 Nghị định 156-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Thủy sản do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 26 Nghị định 130-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 27 Nghị định 133-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Dân tộc do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 28 Nghị định 134-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông trường do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 29 Nghị định 135-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hóa do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 30 Nghị định 136-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Thanh tra do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 31 Nghị định 138-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thủy lợi và Điện lực do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 32 Nghị định 139-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Thể dục thể thao do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 33 Nghị định 140-CP năm 1961 quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Lâm nghiệp do Hội Đồng Chính Phủ ban hành
- 34 Hiến pháp năm 1959
- 1 Thông tư 471-TTg-1977 về việc tổ chức quản lý nhà và công trình công cộng tại thành phố Hà Nội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 75-CP năm 1963 về việc tách Vụ Á châu thuộc Bộ Ngoại giao thành hai Vụ do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 38-CP năm 1964 về việc thành lập Cục Thi công thuộc Bộ Thủy lợi do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 107-CP năm 1962 về việc tách Tổng cục Quản lý xây dựng cơ bản ra khỏi Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và đặt thành một cơ quan ngang Bộ, lấy tên là Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước do Hội Đồng Chính Phủ ban hành.
- 5 Quyết định 438/NT năm 1962 về việc tổ chức Cục Vật liệu kiến thiết thuộc Bộ Nội thương do Bộ trưởng Bộ Nội Thương ban hành
- 6 Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 7 Quyết định 263-TTg năm 1979 về bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Hội đồng Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành.