HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 139-CP | Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 1961 |
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14 tháng 7 năm 1960.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2: - Ủy ban Thể dục thể thao có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ ban hành các chính sách, chế độ, thể lệ về thủy lợi và điện lực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ ấy.
2. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ phê chuẩn kế hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao, tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch ấy.
3. Tuyên truyền, giáo dục tư tưởng thể dục thể thao xã hội chủ nghĩa trong nhân dân, phối hợp với các đoàn thể có liên quan tổ chức và vận động các tầng lớp nhân dân tham gia tập thể luyện thể dục thể thao, hướng dẫn xây dựng các hội thể dục thể thao quần chúng; nghiên cứu và phổ biến khoa học, kỹ thuật thể dục thể thao.
4. Tổ chức và chỉ đạo các cuộc thi đấu thể dục thể thao, tổ chức các đội tuyển quốc gia về các môn thể dục thể thao làm đầu tàu cho phong trào trong nước và thi đấu với các nước ngoài, công nhận thành tích, kỷ luật cấp bậc của các huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên, thực hiện chính sách khen thưởng, kỷ luật về mặt thể dục thể thao.
5. Tổ chức và hướng dẫn xây dựng, tu bổ các công trình thể dục thể thao tham gia vào việc xây dựng kế hoạch sản xuất các dụng cụ thể dục thể thao; quy định và thông qua mẫu mực, tiêu chuẩn chuyên môn về thể dục thể thao trong việc chế tạo những dụng cụ đó.
6. Tăng cường quan hệ hữu nghị giữa vận động viên thể dục thể thao và nhân dân ta với vận động viên và nhân dân các nước.
7. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thể dục thể thao nhằm thỏa mãn yêu cầu phát triển của phong trào thể dục thể thao.
Quản lý các trường, các lớp và các cơ sở tập luyện thể dục thể thao trực thuộc Ủy ban nhân dân, phân phối cán bộ tốt nghiệp ở các trường, các lớp nói trên.
8. Quản lý tổ chức, cán bộ, biên chế, lao động tiền lương, tài sản, tài vụ, vật tư trong ngành theo chế độ chung của Nhà nước.
Trong phạm vi quyền hạn của mình, trên cơ sở và để thi hành pháp luật và các nghị định, nghị quyết, quyết định, thông tư chỉ thị của Hội đồng Chính phủ, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao ra những thông tư, quyết định và kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thi hành những thông tư, quyết định ấy, sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của cơ quan thể dục thể thao cấp dưới đề nghị sửa đổi hoặc bãi bỏ những thông tư, quyết định không thích đáng có liên quan đến công tác thể dục thể thao của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ hay Ủy ban hành chính địa phương.
Điều 4. - Tổ chức bộ máy của Ủy ban Thể dục thể thao gồm có:
- Văn phòng.
- Vụ Tổ chức và Tuyên huấn
- Vụ Thể dục thể thao nhân dân
- Vụ Thể thao quốc phòng
- Và các đơn vị sự nghiệp, xí nghiệp do Ủy ban quản lý.
Việc thành lập, sửa đổi hoặc bãi bỏ Văn phòng, các Vụ và các đơn vị tương đương do Hội đồng Chính phủ phê chuẩn.
Nhiệm vụ của Văn phòng, các Vụ, thuộc Ủy ban quản lý sẽ quy định trong điều lệ tổ chức của Ủy ban Thể dục thể thao do Hội đồng Chính phủ phê chuẩn.
Điều 5. - Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao có trách nhiệm thi hành nghị định này.
TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
- 1 Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 2 Nghị định 03/1998/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thể dục thể thao
- 3 Thông tư liên tịch 12-TT/LB năm 1962 về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan thể dục thể thao các cấp do Uỷ ban Thể dục Thể thao và Bộ Nội vụ ban hành.
- 4 Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ 1960
- 1 Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 2 Nghị định 03/1998/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thể dục thể thao
- 3 Thông tư liên tịch 12-TT/LB năm 1962 về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan thể dục thể thao các cấp do Uỷ ban Thể dục Thể thao và Bộ Nội vụ ban hành.