Hệ thống pháp luật

Lương cơ bản là gì? Cách tính lương cơ bản theo quy định mới nhất

Ngày gửi: 19/10/2020 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL38786

Câu hỏi:

Lương cơ bản là gì, lương cơ bản khác gì với lương cơ sở? Cách tính lương cơ bản theo quy định mới nhất 2021? Lương cơ bản theo các cách trả lương, mô hình khác nhau?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Tiền lương luôn là một vấn đề mà bất kỳ người lao động nào cũng quan tâm và muốn được hiểu rõ nhất thành quả lao động của mình. Trong một đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp sử dụng người lao động luôn có một chính sách về lương khác nhau dựa trên quy định của pháp luật. Hiện nay, có các khái niệm về lương như lương tối thiểu, lương cơ sở, lương cơ bản.

Mỗi loại lương sẽ có công thức tính toán khác nhau và mỗi loại doanh nghiệp, cơ quan cũng vậy. bên cạnh đó, lương cơ bản được coi là loại lương đặc thù và sẽ được tính toán theo luật chung. Vậy khái niệm lương cơ bản là gì? Cách tính lương cơ bản theo quy định pháp luật hiện hành như thế nào?

1. Lương cơ bản là gì?

Tiền lương: là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo hợp đồng lao động cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.

Lương cơ bản là mức lương đang qua thỏa thuận của người lao động và người dùng lao động được ghi rõ trong hợp đồng lao động, là cơ sở để tính tiền công, tiền lương hàng tháng mà người lao động sẽ nhận trong đơn vị đó

Lương cơ bản của một lao động không chỉ phụ thuộc vào thỏa thuận mà còn lệ thuộc vào tính chất và yêu cầu công việc cụ thể.

Lương cơ bản không bao gồm  tiền thưởng, phúc lợi và các khoản bổ sung khác, do vậy lương cơ bản chẳng phải lương thực nhận của người lao động. Hay lương cơ bản chính là mức lương thấp nhất và người lao động nhận được khi sử dụng việc trong doanh nghiệp.

2. Phân biệt lương cơ bản và lương cơ sở

Lương cơ sở là mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.

Mức lương cơ sở áp dụng thời điểm năm 2020 là 1,49 triệu đồng/tháng.

Lương cơ sở có ý nghĩa được dùng để làm căn cứ:

-Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội;

-Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

Lương cơ bản: là mức lương đang qua thỏa thuận của người lao động và người dùng lao động được ghi rõ trong hợp đồng lao động, là cơ sở để tính tiền công, tiền lương hàng tháng mà người lao động sẽ nhận trong đơn vị đó

Không có điều luật nào quy định cụ thể về lương cơ bản, vậy lương cơ bản là như thế nào và áp dụng ở đâu, với ai? Qua quá trình tư vấn cho các doanh nghiệp, chúng tôi thấy khái niệm lương cơ bản được dùng để thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động trong quan hệ lao động. Người sử dụng lao động thường dùng lương cơ bản là mức lương tối thiểu áp dụng cho chính sách lương của mình, ngoài ra, nếu đáp ứng được các điều kiện khác, người lao động sẽ được hưởng thêm chính sách lương khoán theo doanh thu, theo công việc, thưởng và các chế độ phúc lợi khác.

Lương cơ bản đối với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội: Lương cơ bản = lương cơ sở x hệ số lương.

Lương cơ bản đối với các đối tượng khác (người lao động làm việc cho doanh nghiệp khối tư nhân) sẽ theo cách tính của người sử dụng lao động và dựa vào yếu tố cạnh tranh trên thị trường lao động.

 Đối với doanh nghiệp tư nhân: Lương cơ bản không được thấp hơn mức tối thiểu vùng và phải cộng thêm từ 7% đối với đối tượng đã qua học nghề.
Đối với doanh nghiệp nhà nước: Đối với đối tượng này, lương cơ bản có sự tính toán đặc biệt hơn so với đối tượng lao động làm việc tại doanh nghiệp tư nhân

3. Cách tính lương cơ bản theo quy định mới nhất

3.1. Mức lương cơ bản đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp tư nhân

Khi xác định lương có thể căn cứ theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau và mức lương cơ bản có thể được tính theo từng vùng, theo miền,…. Bản chất của tiền lương chúng ta có thể hiểu đó là giá cả và sức lao động, công sức bỏ ra của một người khi làm việc, được xác định chính xác công sức mà họ bỏ ra dựa trên thành quả mà họ làm được, những cống hiến cho công ty, doanh nghiệp. Mặt khác tiền lương còn có thể coi là một động lực để khuyến khích tinh thần hăng say làm việc của mỗi một người lao động.

Lương cơ bản là lương thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Lương cơ bản không bao gồm phụ cấp, tiền thưởng hoặc các khoản bổ sung, phúc lợi khác.

Trước đây, các doanh nghiệp thường lấy lương cơ bản làm mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng cho người lao động. Tuy nhiên hiện nay, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội còn có cả phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Khác với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước, lương cơ bản của người lao động trong doanh nghiệp được tính dựa trên mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định hàng năm.

Theo đó, người sử dụng lao động trả lương cho người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu này. Năm 2020, mức lương tối thiểu được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP như sau:

– Mức 4.420.000 đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

– Mức 3.920.000 đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

Mức lương áp dụng khi xây dựng thang bảng lương công ty nhà nước

– Mức 3.430.000 đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

– Mức 3.070.000 đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

Do vậy, lương cơ bản của người lao động trong các doanh nghiệp sẽ là:

– Lương cơ bản vùng I: 4.420.000 đồng/tháng.

– Lương cơ bản vùng II: 3.920.000 đồng/tháng.

– Lương cơ bản vùng III: 3.430.000 đồng/tháng.

– Lương cơ bản vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng.

  Nhà nước có những quy định cụ thể về việc tính lương cơ bản cho người lao động, đồng thời có thể thực hiện được áp dụng với những trường hợp khác nhau và
theo các lĩnh vực làm việc khác nhau. Nếu trả lương cơ bản theo những vùng khác nhau, thì chúng ta có thể áp dụng mức lương cho 4 vùng khác nhau trên cả nước. Mỗi vùng có một mức quy định và một cơ sở để áp dụng khác nhau Nếu bạn thuộc một trong những vùng trên bạn có thể yêu cầu doanh nghiệp tăng lương cơ bản của mình để áp dụng đúng theo tiêu chuẩn và quy định của nhà nước.

Mức lương dành cho người lao động đã qua học nghề

Đối với người lao động, theo Nghị định mới nhất của chính phủ, từ ngày 01/01/2020, mức lương của người lao động nằm trong các trường hợp áp dụng lương tối thiểu vùng 2019 được điều chỉnh theo quy định của nhà nước. Trong khi đó, nếu chúng ta thực hiện và áp dụng theo Bộ luật Lao động 2012 và căn cứ thêm vào bộ luật  lao động mới nhất đã được sửa đổi bổ sung thì có quy định doanh nghiệp trả lương cho người lao động không được trả với mức thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Nếu như người lao động đang có mức lương cơ bản ít hơn mức lương tối thiểu vùng thì năm 2020 họ sẽ được tăng lương.

3.2. Mức lương cơ bản đối với người lao động làm việc ở cơ quan Nhà nước

Không chỉ có thể tính theo vùng mà một phương thức khác khi doanh nghiệp tính lương đó là áp dụng tính theo hệ số. Theo quy định tại Nghị định 204/ 2004/NĐ-CP của Chính phủ ban hành về cách thức tính lương, hệ số lương được tính theo các trường hợp tốt nghiệp các trình độ cấp bậc khác nhau. Cụ thể đối với các lao động đã tốt nghiệp bậc Đại học là hệ số lương là 2,34, lao động đã tốt nghiệp bậc Cao đẳng áp dụng hệ số lương là 2,1, lao động đã tốt nghiệp bậc Trung cấp được hưởng hệ số lương là 1,86. Nếu áp dụng tính lương cơ bản 2020 chúng ta sẽ áp dụng công thức:
Mức lương cơ bản = Mức lương cơ sở x Hệ số lương

Dựa theo quy định của Nghị quyết mới nhất về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020, đối với các cán bộ, công chức hay viên chức sẽ được áp dụng mức lương cơ bản 2020 mới. Cụ thể:  – Từ ngày 01.01.2020 cho đến ngày 30.06.2020 sẽ áp dụng mức lương mới là 1.490.000 đồng/tháng (dựa trên Nghị định 38/2019/NĐ-CP).
– Từ ngày 01.07.2020 cho đến 31.12.2020 sẽ áp dụng mức lương mới là 1.600.000 đồng/tháng (dựa trên Nghị quyết 86/2019/QH14). Lương theo bậc của đội ngũ này cũng được tăng do áp dụng mức lương tăng. Có thể tùy theo từng địa vị và chức vụ khác nhau lương cũng sẽ tăng từ khoảng 200.000 đồng – 400.000 đồng/tháng

Trong đó, mức lương cơ sở năm 2019 được nhà nước quy định giống như sau:

Từ 01/01 – 30/06/2019: 1,39 triệu đồng/tháng (theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP)

Từ 01/07 – 31/12/2019: 1,49 triệu đồng/tháng (theo Nghị quyết 70/2018/QH14

 Mức lương cơ sở năm 2020:

Từ 01/01/2020 – 30/6/2020: Mức 1.490.000 đồng/tháng (theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP).

Từ 01/7/2020 – 31/12/2019: Mức 1.600.000 đồng/tháng (theo Nghị quyết số 86/2019/QH14).

-Hệ số lương: Phụ thuộc vào từng chức vụ, ngành nghề, lĩnh vực

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn