PHỦ THỦ TƯỚNG | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 004-TTg | Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 1960 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Theo đề nghị của ông Chủ nhiệm Văn phòng Kinh tế tài chính Thủ tướng phủ;
Căn cứ Nghị quyết của hội nghị Thường vụ Hội đồng Chính phủ trong phiên họp ngày 02 tháng 12 năm 1959;
NGHỊ ĐỊNH:
| THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
TẠM THỜI VỀ CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG KINH TẾ GIỮA CÁC XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH VÀ CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Hợp đồng kinh tế nói trong điều lệ này là hợp đồng về sản xuất, về cung cấp và tiêu thụ hàng hóa, về vận tải, xây dựng, bao thầu v .v…
Cơ sở để ký kết hợp đồng kinh tế là chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước. Các xí nghiệp quốc doanh, các cơ quan Nhà nước chỉ được ký kết hợp đồng trong phạm vi chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước.
Các xí nghiệp quốc doanh, các cơ quan Nhà nước phải tiến hành ký kết hợp đồng ngay sau khi chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước được Hội đồng Chính phủ thông qua.
Nếu xí nghiệp quốc doanh, cơ quan Nhà nước nào không thực hiện đúng hợp đồng, sẽ do Hợp đồng trọng tài các cấp xử lý theo điều 11 dưới đây.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu gặp những trở lực khách quan không thể khắc phục nổi, hai bên ký hợp đồng có thể cùng nhau điều chỉnh hợp đồng trong phạm vi không ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch Nhà nước và phải được Hợp đồng trọng tài đồng ý.
NỘI DUNG HỢP ĐỒNG, TRÁCH NHIỆM KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
Điều 5. – Hợp đồng kinh tế có hai loại: loại dài hạn và loại ngắn hạn.
- Hợp đồng dài hạn là hợp đồng có giá trị từ trên một năm trở lên đến 5 năm, nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch Nhà nước dài hạn.
- Hợp đồng ngắn hạn là hợp đồng có giá trị từ một năm trở xuống, nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch Nhà nước hàng quý, hàng năm.
Điều 6. - Nội dung hợp đồng cần ghi những điểm căn bản sau đây:
- Mặt hàng, số lượng hay trọng lượng, phẩm chất, quy cách, bao bì.
-Thời gian hoàn thành, thời gian giao nhận.
- Giá cả, điều kiện thanh toán, thể thức, địa điểm giao nhận hàng.
- Các điều khoản bồi thường.
- Tên xí nghiệp, cơ quan, tư cách pháp nhân người ký kết.
Ngoài ra, tùy đặc điểm của từng hợp đồng mà bổ sung những điều cần thiết cho thích hợp và chặt chẽ.
- Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng, Tổng cục trưởng hoặc Tổng cục phó, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban hành chính địa phương, ký kết loại hợp đồng dài hạn và hợp đồng nguyên tắc, có quan hệ giữa hai hay nhiều ngành ở trung ương hoặc ở địa phương để làm cơ sở cho các cơ quan, các xí nghiệp trực thuộc, trực tiếp ký kết hợp đồng cụ thể.
- Giám đốc hoặc Phó giám đốc các xí nghiệp quốc doanh, Thủ trưởng cơ quan trung ương và địa phương, Chủ nhiệm hoặc Phó chủ nhiệm các Công ty địa phương ký kết loại hợp đồng ngắn hạn, là hợp đồng cụ thể giữa các xí nghiệp quốc doanh, các cơ quan Nhà nước trong phạm vi chức trách của mình.
Nếu ủy quyền cho người khác ký thay, phải có giấy tờ hợp lệ, và người ủy quyền phải chịu trách nhiệm như chính mình ký.
Nếu một bên không tôn trong hợp đồng, gây thiệt hại cho việc thực hiện kế hoạch Nhà nước, gây thiệt hại cho bên kia, thì phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại ấy và bên bị thiệt hại có quyền khiếu nại với Hội đồng trọng tài.
Điều 9. - Ở các cấp trung ương, khu, thành phố, tỉnh và ở mỗi Bộ chủ quản xí nghiệp đều tổ chức Hội đồng trọng tài.
Tổ chức Hội đồng trọng tài các cấp sẽ có nghị định riêng.
- Căn cứ theo chủ trương của Chính phủ và kế hoạch Nhà nước, xử lý những vụ tranh chấp về từ chối ký kết hợp đồng và vi phạm hợp đồng đã ký kết.,
- Đề ra những biện pháp để kịp thời ngăn ngừa và hạn chế những tổn thất có thể xảy ra, vì không chấp hành đúng hợp đồng.
- Buộc bên từ chối ký kết hợp đồng phải ký kết hợp đồng, trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước.
- Quyết định bên không thực hiện đúng hợp đồng phải bồi thường về kinh tế cho bên bị thiệt hại.
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thi hành kỷ luật hành chính đối với người ký kết hợp đồng và bên không thực hiện đúng hợp đồng.
Điều 13. - Bản điều lệ tạm thời này có hiệu lực thi hành sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành những nguyên tắc, thể lệ cụ thể, biểu mẫu ký kết các loại hợp đồng.
- 1 Chỉ thị 161-TTg năm 1973 về ký kết hợp đồng kinh tế năm 1973 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.
- 2 Chỉ thị 246-TTg năm 1972 về chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế trong tình hình có chiến tranh phá hoại ở miền Bắc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Thông tư 07-TTg năm 1961 ban hành thể lệ tạm thời về hợp đồng đặt hàng thiết bị toàn bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư 10-LN/TT năm 1960 về việc phân công ký kết hợp đồng kinh tế và công tác chuẩn bị ký kết cho năm 1961 do Tổng Cục Lâm Nghiệp ban hành.
- 5 Chỉ thị 133-TTg năm 1960 về việc xúc tiến ký kết các loại hợp đồng kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh và các cơ quan Nhà nước do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.
- 6 Thông tư 090-TTg năm 1960 ban hành thể lệ tạm thời về hợp đồng vận tải hàng hóa do Phủ Thủ Tướng ban hành
- 7 Thông tư 415-DS năm 1960 cải chính Thông tư 244-DS về việc giải quyết những tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh, các cơ quan Nhà nước với nhau do Tòa án Nhân dân Tối cao ban hành
- 8 Thông tư 032-TTg năm 1960 quy định việc giao dịch mua bán hàng hóa và cung cấp lao vụ trong việc ký kết hợp đồng kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh, các cơ quan Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Thông tư 024-TTg năm 1960 thi hành bản điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế theo Nghị định 004-TTg do Phủ Thủ Tướng ban hành
- 10 Nghị định 020-TTg năm 1960 về việc tổ chức một Hội đồng trọng tài ở các cấp trung ương, khu, thành phố, tỉnh và ở mỗi Bộ chủ quản lý xí nghiệp do Thủ Tướng ban hành
- 1 Chỉ thị 246-TTg năm 1972 về chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế trong tình hình có chiến tranh phá hoại ở miền Bắc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư 07-TTg năm 1961 ban hành thể lệ tạm thời về hợp đồng đặt hàng thiết bị toàn bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Thông tư 090-TTg năm 1960 ban hành thể lệ tạm thời về hợp đồng vận tải hàng hóa do Phủ Thủ Tướng ban hành
- 4 Chỉ thị 133-TTg năm 1960 về việc xúc tiến ký kết các loại hợp đồng kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh và các cơ quan Nhà nước do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.
- 5 Chỉ thị 161-TTg năm 1973 về ký kết hợp đồng kinh tế năm 1973 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.
- 6 Thông tư 10-LN/TT năm 1960 về việc phân công ký kết hợp đồng kinh tế và công tác chuẩn bị ký kết cho năm 1961 do Tổng Cục Lâm Nghiệp ban hành.
- 7 Thông tư 415-DS năm 1960 cải chính Thông tư 244-DS về việc giải quyết những tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh, các cơ quan Nhà nước với nhau do Tòa án Nhân dân Tối cao ban hành