HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 03-CP | Hà Nội ngày 27 tháng 02 năm 1960 |
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Ngoại thương;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp hội nghị Thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 20 tháng 1 người năm 1960,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. - Để đảm bảo thực hiện chính sách quản lý ngoại thương, quản lý ngoại hối của Việt nam dân chủ cộng hòa, góp phần phục vụ đường lối ngoại giao, bảo vệ tài sản của Nhà nước, nay ban hành bản điều lệ hải quan kèm theo Nghị định này.
Điều 2. - Những quy định cũ trái với điều lệ này đều bãi bỏ.
Điều 3. – Ông Bộ trưởng Bộ Ngoại thương chịu trách nhiệm giải thích và quy định chi tiết thi hành điều lệ này.
Điều 4. - Điều lệ này thi hành kể từ ngày 1 tháng 3 năm 1960.
TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
Hàng hóa, hành lý, tiền tệ, kim khí quý, đá quý, ngọc trai, bưu phẩm, bưu kiện, công cụ vận tải đã nhập rồi, nhưng chưa làm xong thủ tục hải quan, vẫn phải chịu sự giám sát, quản lý của cơ quan Hải quan.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
1. Giám sát, quản lý hàng hóa, hành lý, tiền tệ, kim khí quý, đá quý, ngọc trai, bưu phẩm, bưu kiện, công cụ vận tải khi xuất hay nhập.
2. Thi hành chính sách thuế xuất nhập khẩu và thu các loại thuế khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
3. Ngăn ngừa và chống những hành vi phạm luật lệ hải quan.
4. Phát hiện và ngăn ngừa các thiếu sót trong việc bốc dỡ, chuyển vận, sắp xếp, bảo quản hàng hóa xuất nhập khẩu.
Chỉ có Giám đốc và Phó giám đốc Sở Hải quan Trung ương, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Phân sở Hải quan, Chi sở trưởng và Chi sở phó Chi sở Hải quan, hay cán bộ hải quan cầm lệnh viết của các cấp nói trên mới có quyền khám nhà.
Thủ tục khám nhà phải theo đúng điều 12 luật số 103-SL/L5 ngày 20 tháng 5 năm 1957, điều 19 Nghị định số 301-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp phạm pháp quả tang buôn lậu lớn, có tổ chức, cơ quan Hải quan có thể tạm giữ người phạm pháp tại trụ sở cơ quan Hải quan trong thời gian lâu nhất là hai mươi bốn giờ (24 giờ).
Những vụ phạm pháp về xuất nhập khẩu muối, rượu, tiền tệ, kim khí quý, đá quý, ngọc trai cũng do cơ quan Hải quan xử lý, sau khi thống nhất ý kiến với cơ quan sở quan.
Nhân viên hải quan có thái độ hòa nhã, tôn trọng hành khách, giữ gìn hàng hóa, nêu cao đạo đức cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
Ở những nơi không có tổ chức Hải quan, công an và dân quân tự vệ có trách nhiệm ngăn ngừa và chống những hành vi phạm luật lệ hải quan.
GIÁM SÁT, QUẢN LÝ CÔNG CỤ VẬN TẢI XUẤT NHẬP CẢNH VÀ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
Mục 1. Giám sát, quản lý công cụ vận tải xuất nhập cảnh.
Cơ quan Giao thông vận tải phải báo trước cho cơ quan Hải quan ngày, giờ công cụ vận tải xuất nhập cảnh đi, đến.
Người phụ trách công cụ vận tải hay người thay mặt phải có mặt trong khi nhân viên hải quan kiểm soát và phải mở các bộ phận của công cụ vận tải, kể cả bộ phận máy, để nhân viên hải quan kiểm soát, nếu nhân viên hải quan yêu cầu.
Cơ quan Giao thông vận tải ở cửa khẩu chỉ được cho phép công cụ vận tải khởi hành sau khi cơ quan Hải quan chứng nhận đã làm xong thủ tục hải quan.
Trong tất cả các trường hợp trên đây, Ủy ban hành chính địa phương cần báo ngay cho cơ quan Hải quan nơi gần nhất tới làm thủ tục hải quan.
Mục 2. Giám sát, quản lý hàng hóa mậu dịch xuất nhập khẩu.
Cơ quan Hải quan chỉ cho xuất hay nhập hàng theo đúng những điều đã ghi trong hợp đồng hay giấy phép về số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất, bao bì, vv…
Cơ quan sở quan phải coi trọng ý kiến của cơ quan Hải quan. Nếu xét thấy cần thiết, cơ quan Hải quan có thể báo cáo với Ủy ban hành chính cùng cấp hoặc với cơ quan Hải quan và cơ quan cấp trên để giải quyết.
1. Nộp cho cơ quan Hải quan giấy phép xuất nhập hàng hay giấy tờ thế, tờ khai hàng, hợp đồng vận tải, hóa đơn, bảng kê chi tiết hàng, giấy chứng nhận quy cách, phẩm chất.
2. Xuất trình hàng để cơ quan Hải quan kiểm hóa.
Điều 20. – Nơi, ngày, giờ và phương pháp kiểm hóa do Bộ Ngoại thương quy định.
Tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu phải chịu mọi phí tổn về chuyển vận, đóng, mở các kiện hàng để kiểm hóa.
Tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu phải nộp thuế đúng thời hạn do cơ quan Hải quan quy định; nếu quá hạn thì mỗi ngày nộp chậm phải nộp thêm năm phần nghìn (0,5%) số thuế thiếu.
1. Hàng hóa bị mất, hư hỏng, thiếu, được cơ quan Hải quan công nhận;
2. Trường hợp đặc biệt do Bộ Ngoại thương quy định.
Tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu được hoàn lại thuế xuất nhập khẩu trong những trường hợp sau đây:
1. Hàng hóa nhập khẩu đương ở dưới sự giám sát, quản lý của cơ quan Hải quan mà tái xuất;
2. Hàng hóa xuất khẩu nộp thuế rồi mà không xuất được, có lý do chính đáng, được cơ quan Hải quan công nhận.
Mục 3. Giám sát, quản lý hàng phi mậu dịch xuất nhập khẩu.
Đối với hàng phi mậu dịch nhập khẩu, trong thời hạn lâu nhất là sáu tháng, kể từ khi hàng tới cửa khẩu, nếu người có hàng không tới làm thủ tục hải quan thì cơ quan Hải quan đem bán. Nếu để quá hạn sáu tháng mà có lý do chính đáng, được cơ quan Hải quan công nhận, thì người có hàng có thể được trả lại tiền bán hàng, sau khi trừ các khoản thuế và phí tổn; nếu không có lý do chính đáng thì tiền bán hàng bỏ vào quỹ công.
Điều 24. - Mẫu hàng hay vật phẩm quảng cáo xuất nhập khẩu phải được Sở Hải quan Trung ương cho phép.
Mẫu hàng hay vật phẩm quảng cáo không có giá trị hàng hóa được miễn thuế. Mẫu hàng hay vật phẩm quảng cáo có giá trị hàng hóa, nếu chỉ dùng để giới thiệu mặt hàng thì được miễn thuế; nếu sau lại đem bán hay sử dụng thì phải chịu thuế.
Điều 25. – Hàng xuất nhập khẩu để triển lãm phải được Bộ Ngoại thương cho phép.
Hàng triển lãm, sau khi trưng bày, nếu tái nhập hay tái xuất thì được miễn thuế.
Hàng nhập khẩu để triển lãm, trừ số dùng làm tặng phẩm, nếu không tái xuất, phải bán cho Mậu dịch quốc doanh và chịu thuế.
Quà biếu xuất nhập khẩu của những người lãnh đạo Nhà nước, của các cơ quan, đoàn thể, đoàn ngoại giao được miễn giấy phép và miễn thuế.
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, liên Bộ Ngoại thương, Tài chính quy định tiêu chuẩn hành lý, bảng kê những đồ dùng cấm xuất nhập dưới hình thức hành lý, bảng kê những đồ dùng được xuất nhập dưới hình thức hành lý nhưng phải có điều kiện.
Tài sản di chuyển về nước bằng hàng hóa, trừ phần được sử dụng miễn thuế, phải bán cho Mậu dịch quốc doanh và chịu thuế.
Mục 4. Giám sát, quản lý bưu phẩm, bưu kiện xuất nhập khẩu.
Điều 29. – Bưu phẩm, bưu kiện xuất nhập khẩu phải qua các Bưu cục ngoại dịch có tổ chức Hải quan.
Bưu cục ngoại dịch chỉ được giao và chuyển những bưu phẩm, bưu kiện đã làm xong thủ tục hải quan.
Ở những nơi không có tổ chức Hải quan, việc thu thuế vào bưu phẩm, bưu kiện xuất nhập khẩu do cơ quan Bưu điện phụ trách.
Trường hợp nghi ngờ trong phong bì thư có dấu hàng lậu, hàng cấm, cơ quan Bưu điện có trách nhiệm mời người có thư đến mở thư để cơ quan Hải quan kiểm soát.
Nhân viên bưu điện chỉ được đóng, mở các bao, túi đựng bưu phẩm, bưu điện xuất nhập khẩu trước mặt nhân viên hải quan.
Mục 1. Chế độ tạm xuất, tạm nhập hàng hóa.
Hàng hóa tạm xuất, tạm nhập được miễn thuế trong những trường hợp sau đây:
1. Tạm xuất, tạm nhập máy móc, dụng cụ, vật liệu, vv… để sửa chữa, thí nghiệm, khảo cứu, phân chất.
2. Tạm nhập, tạm xuất các bao bì để đóng gói hàng hóa xuất nhập.
3. Trường hợp đặc biệt do Bộ Ngoại thương quy định, sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý.
Hàng hóa được phép tạm xuất, tạm nhập miễn thuế, nếu sau không tái nhập, tái xuất, thì phải chịu thuế.
Điều 33. - Những người sau đây, mỗi khi xuất, nhập cảnh, được hưởng chế độ miễn khám về hành lý:
1. Những người lãnh đạo và đoàn viên các đoàn đại biểu Chính phủ, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đi nước ngoài.
2. Những người lãnh đạo và đoàn viên các đoàn đại biểu Chính phủ, Quốc hội nước ngoài đến thăm nước Việt Nam dân chủ cộng hòa hoặc qua nước Việt Nam dân chủ cộng hòa để đi nước khác.
3. Những người lãnh đạo và đoàn viên các phái đoàn nước ngoài đến đàm phán hoặc dự các hội nghị ngoại giao, kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật ở nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
4. Đại sứ, Công sứ, Đại diện, Tham tán, Chuyên viên, Bí thư, Tùy viên của các cơ quan ngoại giao nước ngoài đặt tại nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
5. Tổng lãnh sự, Lãnh sự, Phó lãnh sự của các cơ quan lãnh sự nước ngoài đặt ở nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
6. Gia đình những người nói trong các điểm 1, 2, 3, 4, và 5 trên đây, gồm vợ, các con chưa đến tuổi trưởng thành cùng đi.
7. Những người có hộ chiếu ngoại giao do Bộ Ngoại giao nước Việt Nam dân chủ cộng hòa hay do Bộ Ngoại giao những nước đã công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa cấp.
8. Những người được Sở Hải quan Trung ương và các cơ quan Ngoại giao nước Việt Nam dân chủ cộng hòa tại nước ngoài cấp giấy miễn khám.
Mục 3. Hàng hóa thông qua và quá cảnh.
Hàng hóa của nước Việt nam dân chủ cộng hòa chuyển qua nước ngoài để rồi lại chuyển về nước phải được Sở Hải quan trung ương cho phép và chịu giám sát của cơ quan Hải quan.
Trong quá trình chuyển vận, nếu thay đổi công cụ vận tải, phải được cơ quan Hải quan cho phép; nếu cần tạm gửi hàng ở kho riêng, cơ quan vận tải phải báo cho cơ quan Hải quan.
Cơ quan có hàng hay cơ quan Vận tải phải nộp cho cơ quan Hải quan những giấy tờ do Bộ Ngoại thương quy định.
Quá hạn sáu tháng, kể từ ngày thu nhặt, nếu không có người đến nhận hàng, cơ quan Hải quan đem bán. Số tiền bán hàng bỏ vào quỹ công, sau khi trừ các khoản thuế và phí tổn.
Điều 40. - Nguyên tắc xử lý các vụ phạm pháp về hải quan quy định như sau:
1. Đối với những vi phạm thủ tục hải quan không có dụng ý buôn lậu, và đối với những vụ phạm pháp nhỏ, cơ quan Hải quan giải thích, phê bình, cảnh cáo, bắt nộp thuế.
Trường hợp người phạm pháp cố ý không chấp hành đúng thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan có thể phạt tiền tối đa là một nghìn đồng (1.000).
2. Đối với những hành vi buôn lậu quan trọng, hoặc những vụ tái phạm, cơ quan Hải quan phạt tiền tối đa bằng hai lần trị giá hàng phạm pháp; có thể tịch thu một phần hay toàn bộ tang vật, công cụ vận tải chuyên chở hàng phạm pháp.
3. Đối với những vụ buôn lậu lớn, có tổ chức, cơ quan Hải quan phạt tiền tối đa bằng ba lần trị giá hàng phạm pháp; có thể tịch thu toàn bộ tang vật, công cụ vận tải chuyên chở hàng phạm pháp.
Trường hợp cần thiết, cơ quan Hải quan có thể đề nghị cơ quan Công tố truy tố trước Tòa án.
Điều 41. - Thẩm quyền xử lý các vụ phạm pháp về hải quan thuộc các cấp sau đây:
- Trưởng phòng Hải quan: phê bình, cảnh cáo, bắt nộp thuế.
- Chủ nhiệm Phân sở Hải quan,Chi sở trưởng Chi sở Hải quan: phạt tiền, tịch thu hàng từ một nghìn đồng (1.000đ) trở xuống; nếu phạt tiền, tịch thu hàng từ trên một nghìn đồng (1.000đ) thì phải thỉnh thị Giám đốc Sở Hải quan Trung ương.
Sở Hải quan Trung ương là cơ quan quyết định cuối cùng.
Ngoài ra, để chiếu cố công lao khó nhọc trong việc tìm ra những vụ phạm pháp quan trọng, cơ quan Hải quan có thể thưởng tiền cho người có công; số tiền thưởng không quá mức tối đa do Bộ Ngoại thương quy định.
- 1 Luật Hải quan 2001
- 2 Pháp lệnh Hải quan năm 1990
- 3 Chỉ thị 206-BNT-HQ năm 1962 về thủ tục hàng hóa thông qua quá cảnh do Bộ Ngoại thương ban hành
- 4 Quyết định 490-BNT/QĐ/TCCB năm 1962 về việc đổi tên các đơn vị thuộc ngành Hải quan do Bộ trưởng Bộ Ngoại Thương ban hành
- 5 Thông tư 86-BNT/HQ năm 1961 quy định thủ tục giám sát và quản lý của Hải quan do Bộ Ngoại Thương ban hành.
- 6 Thông tư liên bộ 69-LB năm 1961 về quan hệ phối hợp công tác giữa các cơ quan Hải quan và các cơ quan Giao thông vận tải do Bộ Ngoại thương - Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7 Thông tư 16-BNT/VP/PC năm 1961 giải thích về quyền hạn khám xét, tạm giữ và xử lý của cơ quan hải quan do Bộ Ngoại Thương ban hành
- 8 Thông tư 51-TTg năm 1960 giải thích tinh thần bản điều lệ hải quan do Phủ Thủ Tướng ban hành
- 9 Thông tư 17-LB năm 1959 quy định thể lệ xuất nhập khẩu hành lý của khách hàng xuất nhập cảnh do Bộ Ngoại Thương- Bộ Tài Chính ban hành.
- 10 Nghị định 301-TTg năm 1957 thi hành Luật bảo đảm quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thư tín của nhân dân do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 1 Thông tư 16-BNT/VP/PC năm 1961 giải thích về quyền hạn khám xét, tạm giữ và xử lý của cơ quan hải quan do Bộ Ngoại Thương ban hành
- 2 Thông tư 17-LB năm 1959 quy định thể lệ xuất nhập khẩu hành lý của khách hàng xuất nhập cảnh do Bộ Ngoại Thương- Bộ Tài Chính ban hành.
- 3 Quyết định 490-BNT/QĐ/TCCB năm 1962 về việc đổi tên các đơn vị thuộc ngành Hải quan do Bộ trưởng Bộ Ngoại Thương ban hành
- 4 Chỉ thị 206-BNT-HQ năm 1962 về thủ tục hàng hóa thông qua quá cảnh do Bộ Ngoại thương ban hành
- 5 Pháp lệnh Hải quan năm 1990
- 6 Nghị định 301-TTg năm 1957 thi hành Luật bảo đảm quyền tự do thân thể và quyền bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thư tín của nhân dân do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 7 Luật Hải quan 2001