CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2007/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2007 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải như sau:
1. Sửa đổi
“2. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tính theo từng chất gây ô nhiễm được quy định như sau:
STT | Chất gây ô nhiễm có trong nước thải | Mức thu (đồng/kg chất gâyô nhiễm có trong nước thải) | ||
Tên gọi | Ký hiệu | Tối thiểu | Tối đa | |
1 | Nhu cầu ô xy hoá học | Ký hiệu | 100 | 300 |
2 | Chất rắn lơ lửng | ATSS | 200 | 400 |
3 | Thuỷ ngân | AHg | 10.000.000 | 20.000.000 |
4 | Chì | APb | 300.000 | 500.000 |
5 | Arsenic | AAs | 600.000 | 1.000.000 |
6 | Cadmium | ACd | 600.000 | 1.000.000 |
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như sau:
“1. Để lại một phần số phí thu được cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thu phí để trang trải chi phí cho việc thu phí; trang trải chi phí đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải đối với nước thải công nghiệp phục vụ cho việc thu phí hoặc điều chỉnh định mức phát thải của chất gây ô nhiễm”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố định mức phát thải của chất gây ô nhiễm làm căn cứ tính toán khối lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải công nghiệp để xác định số phí phải nộp; định kỳ khảo sát, xác định chất gây ô nhiễm có trong nước thải công nghiệp để điều chỉnh cho phù hợp.
Đối với các trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền đo đạc, lấy mẫu phân tích nước thải thì căn cứ vào kết quả đo đạc, phân tích đó để tính toán, xác định số phí phải nộp. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải công nghiệp trong trường hợp này”.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
| TM. CHÍNH PHỦ |