CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 114/1997/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 1997 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật thuế lợi tức được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 6 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi một số Điều của Nghị định số 57/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức như sau:
1.
"Điều 2 - Doanh thu để tính lợi tức chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ và các khoản doanh thu khác chưa trừ một khoản phí tổn nào của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế".
2.
"g) Các khoản thuế được trừ bao gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản thuế hoặc lệ phí phải nộp có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh như thuế nhà đất, thuế tài nguyên, lệ phí trước bạ, lệ phí giao thông v.v...".
3. Khoản a
"a) Cơ sở kinh doanh (trừ hộ kinh doanh nhỏ, hộ buôn chuyến) nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định trên lợi tức chịu thuế cả năm đối với từng nhóm ngành nghề như sau:
- Thuế suất 25% đối với các ngành sản xuất điện năng; các ngành khai thác: mỏ, khoáng sản, lâm sản, thuỷ sản, nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt; luyện kim; cơ khí chế tạo: máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và vật truyền dẫn; sản xuất hoá chất cơ bản; sản xuất phân bón, sản xuất thuốc trừ sâu; sản xuất vật liệu xây dựng; vận tải kể cả bốc xếp tại các cảng; vận chuyển rác; xây dựng kể cả khảo sát thiết kế; thuỷ nông; xuất bản báo; sản xuất các sản phẩm nông nghiệp của nông trường trạm trại kể cả chế biến mủ, cao su; hoạt động dạy học, dạy nghề; lãi trái phiếu Kho bạc; xây dựng cơ sở hạ tầng để cho thuê trong khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
Thuế suất 35% đối với các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; chế biến lương thực và sản xuất khác.
Thuế suất 45% đối với thương nghiệp, ăn uống và dịch vụ các loại.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề chịu thuế suất khác nhau phải hạch toán riêng lợi tức chịu thuế theo từng ngành nghề và nộp thuế lợi tức theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được lợi tức chịu thuế của từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất thuế lợi tức cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh, tính trên tổng số lợi tức chịu thuế của toàn bộ cơ sở".
4. Khoản b
"b) Tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh như Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, kinh tế tập thể có huy động vốn góp của cá nhân, của tổ chức phải nộp thuế lợi tức và thuế lợi tức bổ sung (nếu có). Thuế lợi tức bổ sung được xác định trên cơ sở thuế suất và lợi tức chịu thuế lợi tức bổ sung. Lợi tức chịu thuế bổ sung là lợi tức còn lại sau khi nộp thuế lợi tức theo mức thuế suất ổn định trừ (-) quỹ đầu tư".
Điều 3. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
- 1 Thông tư 48/1998/TT-BTC sửa đổi TT 75A-TC/TCT-1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 57/CP-1993 thi hành Luật Thuế lợi tức và Luật Thuế lợi tức sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Luật Thuế Lợi tức sửa đổi 1993
- 3 Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 4 Thông tư 52-TC/TCT năm 1991 hướng dẫn thuế lợi tức bổ sung do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 47-BTC năm 1990 hướng dẫn thi hành Luật thuế lợi tức do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật Thuế Lợi tức 1990
- 1 Luật Thuế Lợi tức sửa đổi 1993
- 2 Thông tư 48/1998/TT-BTC sửa đổi TT 75A-TC/TCT-1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 57/CP-1993 thi hành Luật Thuế lợi tức và Luật Thuế lợi tức sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 52-TC/TCT năm 1991 hướng dẫn thuế lợi tức bổ sung do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 47-BTC năm 1990 hướng dẫn thi hành Luật thuế lợi tức do Bộ Tài chính ban hành