Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 199-TTg

Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 1959

NGHỊ ĐỊNH

BAN HÀNH ĐIỀU LỆ QUY ĐỊNH PHÙ HIỆU CÓ KẾT HỢP CẤP HIỆU CỦA SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật quy định chế độ phục vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam đã được Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thông qua, và đã được ban hành theo Sắc lệnh số 109-SL-L11 ngày 31 tháng 5 năm 1958.
Căn cứ Nghị định số 307-TTg ngày 20 tháng 6 năm 1958 ban hành điều lệ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. - Để bổ sung bản điều lệ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam, nay ban hành điều lệ quy định phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam đính theo Nghị định này.

Điều 2. – Ông Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ




Phạm Văn Đồng

ĐIỀU LỆ

QUY ĐỊNH PHÙ HIỆU CÓ KẾT HỢP CẤP HIỆU CỦA SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

Điều 1. – Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của sĩ quan đeo ở ve cổ áo mùa hạ hoặc mùa đông, nhằm phân biệt các binh chủng, quân chủng và cấp bậc của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam từ chuẩn úy trở lên.

Điều 2. - Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của sĩ quan ấn định như sau:

a) Sĩ quan chỉ huy, sĩ quan chính trị, sĩ quan hậu cần, sĩ quan hành chính:

1. Cấp úy: một vạch màu bạc đặt theo chiều ngang phù hiệu.

2. Cấp tá: hai vạch màu bạc đặt theo chiều ngang phù hiệu.

3. Cấp tướng: viền màu vàng.

- Chuẩn úy, không có sao.

- Thiếu úy, thiếu tá, có một sao màu bạc trên vạch màu bạc.

- Trung úy, trung tá, có hai sao màu bạc trên vạch màu bạc.

- Thượng úy, thượng tá, có ba sao màu bạc trên vạch màu bạc.

- Thượng úy, thượng tá, có ba sao màu bạc trên vạch màu bạc.

- Đại úy, đại tá, có bốn sao màu bạc trên vạch màu bạc.

- Thiếu tướng, giữa phù hiệu có một sao màu vàng.

- Trung tướng, giữa phù hiệu có hai sao màu vàng.

- Thượng tướng, giữa phù hiệu có ba sao màu vàng.

- Đại tướng, giữa phù hiệu có bốn sao màu vàng.

b) Sĩ quan các binh chủng chuyên môn, kỹ thuật thuộc ba quân chủng:

1. Phần trên (về phía vai), chỉ các binh chủng chuyên môn, kỹ thuật, có hình tượng trưng binh chủng chuyên môn, kỹ thuật như đã quy định trong bản điều lệ ban hành theo Nghị định số 307-TTg ngày 20 tháng 6 năm 1958.

2. Phần dưới (về phía cúc cổ áo), chỉ cấp bậc của sĩ quan: như đã quy định cho các cấp sĩ quan ở điểm a trên đây.

Điều 3. – Màu sắc nền phù hiệu có kết hợp cấp hiệu quy định như sau:

- Lục quân: màu đỏ tươi.

- Hải quân: màu tím than.

- Không quân: màu xanh da trời.

Điều 4. - Việc dùng phù hiệu có kết hợp cấp hiệu sẽ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Ban hành ngày 21 tháng 5 năm 1959 kèm theo Nghị định số 199-TTg ngày 21 tháng 5 năm 1959.