HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46-HĐBT | Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 1983 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Điều 11 của pháp lệnh trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép ngày 30-6-1982;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
NGHỊ ĐỊNH :
Vi phạm nhỏ là vi phạm trong trường hợp giá trị hàng phạm pháp dưới 2 vạn đồng (20 nghìn đồng) tính chất của việc vi phạm không nghiêm trọng; tác hại gây ra cho sản xuất và đời sống nhân dân, trật tự và an toàn xã hội không nhiều; người vi phạm không có tiền án, tiền sự; khi bị phát hiện không có hành động chống lại cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ.
Nếu có khiếu nại đối với quyết định xử lý thì cơ quan có thẩm quyền phải xét giải quyết khiếu nại trong thời hạn pháp luật đã quy định.
CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH.
1. Phạt tiền từ 3 đến 5 lần trị giá hàng phạm pháp.
2. Trưng mua toàn bộ hàng phạm pháp theo giá chỉ đạo thu mua của Nhà nước đối với mặt hàng đó, nếu là vi phạm lần đầu, hàng phạm pháp không thuộc diện Nhà nước cấm tư nhân kinh doanh và trị giá hàng phạm pháp dưới 10 nghìn đồng.
3. Tịch thu toàn bộ hàng phạm pháp nếu phạm pháp vào một trong các trường hợp sau đây:
- Tái phạm;
- Trị giá hàng phạm pháp từ 10 nghìn đồng trở lên;
- Hàng phạm pháp thuộc diện Nhà nước cấm tư nhân kinh doanh;
- Hàng phạm pháp là tem phiếu, vé, giấy tờ có giá trị phân phối hàng hoá hay cung ứng dịch vụ.
1. Tịch thu toàn bộ hàng phạm pháp và phương tiện mà người vi phạm chuyên dùng để cất dấu vận chuyển hàng phạm pháp.
2. Phạt tiền từ 1 đến 2 lần trị giá hàng phạm pháp nếu là vi phạm lần đầu.
3. Phạt tiền từ 3 đến 5 lần giá trị hàng phạm pháp nếu là tái phạm.
Điều 6. - Người nào mới bắt đầu làm hoặc bán một số ít hàng giả thì bị xử phạt như sau:
1. Tịch thu toàn bộ hàng giả và các phương tiện làm hàng giả.
2. Phạt tiền từ 500 đồng đến 10.000 đồng.
Nếu tái phạm hoặc nếu hàng giả thuộc loại lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh thì trong bất cứ trường hợp nào cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Cảnh cáo trong nội bộ ngành nghề, xã, phường.
2. Phạt tiền từ 100 đồng đến 5.000 đồng nếu là vi phạm lần đầu.
Phạt tiền từ 500 đến 10.000 đồng nếu là tái phạm.
Đối với người nâng giá cao hơn giá niêm yết thì ngoài việc xử phạt như trên còn bị xử lý theo Điều 8 của Nghị định số 19-HĐBT ngày 23-3-1983 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi một số điều về thuế công thương nghiệp.
Đối với hàng phạm pháp bị trưng mua thì trị giá hàng phạm pháp là giá Nhà nước trưng mua hàng đó.
VIỆC XỬ LÝ TANG VẬT PHẠM PHÁP VÀ TIỀN PHẠT
Thủ trưởng đơn vị kiểm soát bắt giữ tang vật đó chịu trách nhiệm về mọi sự mất mát, hư hao, đối chác tang vật.
Điều 13.- Việc giải quyết tang vật bị bắt giữ và bị xử lý quy định như sau:
1. Tang vật sau khi bị bắt giữ, nếu là hàng tiêu dùng thuộc loại dễ hư hỏng thì chuyển giao ngay cho tổ chức thương nghiệp quốc doanh cùng cấp bán ra; các loại hàng khác thì chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý hàng đó để tạm giữ chờ xử lý.
Cơ quan tiếp nhận hàng phải có giấy biên nhận cụ thể, làm đủ thủ tục nhập kho, ghi chép vào tài sản tạm giữ chờ xử lý.
Sau khi có quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền, việc bán ra hay phân phối hàng tạm giữ nói trên phải theo đúng chế độ Nhà nước. Nếu là hàng tịch thu thì cơ quan mua hàng phải thanh toán tiền cho cơ quan tài chính để nộp vào ngân sách Nhà nước sau khi đã trích số tiền thưởng theo quyết định của cơ quan xử lý; nếu là hàng trưng mua thì thanh toán cho người vi phạm. Nếu hàng không thuộc diện tịch thu hay trưng mua thì trả lại ngay cho chủ sở hữu.
2. Đối với hàng giả, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xử lý việc vi phạm, tổ chức việc tiêu huỷ có lập biên bản.
3. Nếu vụ vi phạm phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì khi chuyển hồ sơ sang Viện kiểm sát nhân dân, phải kèm theo biên nhận các tang vật đã thu giữ; việc giải quyết tang vật phải theo quyết định của Viện kiểm sát nhân dân.
VIỆC KHEN THƯỞNG NHỮNG NGƯỜI CÓ THÀNH TÍCH PHÁT HIỆN, TRUY BẮT NGƯỜI VI PHẠM
Mức tiền thưởng cho người có công nói trên do thủ trưởng cơ quan xử lý việc vi phạm quyết định.
Riêng đối với cán bộ, nhân viên các đơn vị có chức năng kiểm soát thì tiền thưởng theo mức nói trên được chuyển cho đơn vị; thủ trưởng đơn vị sẽ căn cứ vào công lao đóng góp của mỗi người mà quyết định mức thưởng cụ thể cho từng người.
Người được thưởng chỉ nhận tiền thưởng sau khi có quyết định xử lý.
Nghiêm cấm lấy hàng tịch thu hoặc hàng trưng mua để thưởng.
Điều 18. - Nghị định này được thi hành kể từ ngày công bố.
Những quy định trước đây trái với nghị định này đều bãi bỏ.
Tố Hữu (Đã ký) |
- 1 Nghị định 104-HĐBT năm 1986 sửa đổi Nghị định 46-HĐBT quy định việc xử lý bằng biện pháp hành chính các hành vi đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Nghị định 104-HĐBT năm 1986 sửa đổi Nghị định 46-HĐBT quy định việc xử lý bằng biện pháp hành chính các hành vi đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1 Chỉ thị 327-CT năm 1987 kiên quyết ngăn chặn và xử lý hàng nước ngoài nhập lậu vào nước ta do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Quyết định 275-TC/PC năm 1987 về việc thống nhất phát hành, quản lý và sử dụng vé phạt tiền, biên lại thu tiền phạt trong việc xử phạt bằng biện pháp hành chính các hành vi vi phạm pháp luật (kèm theo bản Quy định) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 1569-TCHQ/PC 1986 hướng dẫn Nghị định 104-HĐBT-1986 sửa đổi Nghị định 46-HĐBT-1983 quy định việc xử lý bằng biện pháp hành chính các hành vi đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép do Tổng cục hải quan ban hành
- 4 Thông tư 1090-TCHQ/TH-1985 hướng dẫn thi hành Nghị định 46-HĐBT 1983 về việc xử lý bằng biện pháp hành chính các vi phạm nhỏ về buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 1/TTLT năm 1984 hướng dẫn thi hành Nghị định 46-HĐBT quy định xử lý bằng biện pháp hành chính các hành vi đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép do Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 43-LN/KL-1983 hướng dẫn thi hành Nghị định 46-HĐBT-1983 về việc xử lý bằng biện pháp hành chính các hành vi đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép đối với ngành lâm nghiệp do Bộ lâm nghiệp ban hành
- 7 Nghị định 19-HĐBT năm 1983 thi hành Pháp lệnh thuế công thương nghiệp sửa đổi do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 8 Pháp lệnh trừng trị tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép năm 1982 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 9 Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981