PHỦ THỦ TƯỚNG | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 650-TTg | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1955 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Chiếu Sắc lệnh số 76-SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 ấn định quy chế công chức và Sắc lệnh 77-SL ngày 22 tháng 5 năm 1960 ấn định quy chế công nhân giúp việc Chính phủ;
Chiếu các Sắc lệnh số 81-SL, 82-SL, 83-SL, 91-SL, 92-SL, 94-SL và 98-SL ngày 22/5/1950 ấn định thang lương và mức lương của công nhân và nhân viên giúp việc Chính phủ;
Để khuyến khích cán bộ, công nhân, nhân viên tích cực sản xuất, và tăng hiệu suất công tác, đồng thời để bước đầu cải thiện sinh hoạt cho cán bộ, cán bộ và nhân viên giúp việc Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ Lao động, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính;
Theo nghị quyết của Hội đồng Chính phủ, sau khi Ban thường trực Quốc hội thỏa thuận.
NGHỊ ĐỊNH:
MỨC LƯƠNG THẤP NHẤT VÀ CAO NHẤT
Điều 2. Lương thấp nhất định là 26.000 đồng một tháng.
- Lương cao nhất của thang lương 17 bậc gấp 6,15 lần lương thấp nhất. Tính mức lương bậc 6 là lương cao nhất của cán bộ và nhân viên hành chính thì gấp 2,65 lần lương thấp nhất.
- Lương cao nhất của thang lương 11 bậc gấp 3,00 lần lương thấp nhất.
- Lương cao nhất của thang lương 8 bậc gấp 2,10 lần lương thấp nhất.
- Lương cao nhất của thang lương 6 bậc gấp 1,40 lần lương thấp nhất.
Mức lương của các bậc trong các thang lương định mức bằng chỉ số. Chỉ số của lương thấp nhất là 100.
CÁC MỨC LƯƠNG VÀ THANG LƯƠNG RIÊNG CỦA CÔNG NHÂN, CỦA CÁN BỘ VÀ NHÂN VIÊN KỸ THUẬT
- Loại 1: Gồm các loại mỏ.
- Loại 2: Hóa chất điện, chế tạo máy móc, quân giới, giao thông đường biển, đường sắt, xi măng, chế biến phốt phát.
- Loại 3: Kiến trúc, cầu đường, vô tuyến điện, khí tượng, nước, vận tải ô tô, thủy lợi, điện tín, giao thông sông (canô), lâm nghiệp, xe điện.
- Loại 4: Dệt, giầy da, điện ảnh, in, chế tạo gỗ, chế biến dược phẩm.
- Loại 5: Chế biến thực phẩm, chè, thuốc lá, xà phòng, quốc doanh nông nghiệp.
Mức lương của từng loại theo như những bảng thang lương 11 bậc và 8 bậc.
Căn cứ vào loại, hạng của xí nghiệp và dựa vào các thang lương chung 8 bậc và 11 bậc, Bộ Lao động sẽ cùng Bộ sở quan định thang lương và mức lương riêng cho từng hạng xí nghiệp.
Thang lương và mức lương này chỉ áp dụng cho những cán bộ, công nhân viên chủ yếu, là những người trực tiếp phục vụ cho sản xuất của xí nghiệp.
Đối với những địa phương mà điều kiện sinh hoạt và hoàn cảnh công tác khó khăn (như một số châu thuộc khu tự trị Thái Mèo) thì Bộ Lao động, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính sẽ quy định một khoản phụ cấp khu vực thích hợp.
Điều 10. Các Bộ Lao động, Nội vụ, Tài chính sẽ quy định chi tiết thi hành nghị định này.
Điều 11. Những điều quy định trước đây trái với nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 12. Các ông Bộ trưởng thi hành nghị định này.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1 Thông tư 383/TT/LB năm 1960 về việc trả lương cho cán bộ, công nhân viên và bộ đội làm hai kỳ do Ngân Hàng Nhà Nước- Bộ Tài Chính ban hành.
- 2 Chỉ thị 85-TB/TS4 năm 1958 về việc trợ cấp tiền tuất cho gia đình các liệt sĩ là cán bộ Dân, Chính, Đảng thoát ly do Bộ Thương Binh ban hành
- 3 Thông tư liện tịch 21-TT-LB năm 1956 giải thích và hướng dẫn nghị quyết của Hội đồng Chính phủ về việc tăng lương cho công nhân, cán bộ, viên chức do Bộ Nội vụ - Bộ Lao động - Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 667–TC-HCP năm 1956 về việc truy lĩnh lương mới do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 58-NĐ-LB năm 1956 về việc dự trù một khoản để phụ cấp thêm cho công nhân và nhân viên các đoàn thăm dò địa chất thuộc Bộ Công nghiệp, đoàn khảo sát cầu đường thuộc Bộ Giao thông Bưu điện, đội điều tra rừng thuộc Bộ Nông lâm, trong thời gian công tác ở miền rừng núi do Bộ trưởng Bộ Lao động- Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Thông tư 03-LĐ-TT năm 1956 hướng dẫn sắp xếp lao động thường ở các xí nghiệp Chính phủ và doanh nghiệp quốc gia vào thang lương 6 bậc do Bộ Lao động ban hành
- 7 Thông tư 01-LĐ-TT năm 1956 hướng dẫn chế độ lương cho công nhân và nhân viên các xí nghiệp Chính phủ, doanh nghiệp quốc gia và công trường do Bộ Lao Động ban hành
- 8 Sắc lệnh số 77/SL về việc quy định chế độ công nhân giúp việc Chính phủ trong thời kỳ kháng chiến (thiếu trang 2) do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành
- 1 Nghị định 58-NĐ-LB năm 1956 về việc dự trù một khoản để phụ cấp thêm cho công nhân và nhân viên các đoàn thăm dò địa chất thuộc Bộ Công nghiệp, đoàn khảo sát cầu đường thuộc Bộ Giao thông Bưu điện, đội điều tra rừng thuộc Bộ Nông lâm, trong thời gian công tác ở miền rừng núi do Bộ trưởng Bộ Lao động- Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2 Nghị định 270-TTg năm 1958 quy định chế độ lương cho khu vực hành chính, sự nghiệp do Thủ tướng ban hành
- 3 Chỉ thị 85-TB/TS4 năm 1958 về việc trợ cấp tiền tuất cho gia đình các liệt sĩ là cán bộ Dân, Chính, Đảng thoát ly do Bộ Thương Binh ban hành
- 4 Thông tư liện tịch 21-TT-LB năm 1956 giải thích và hướng dẫn nghị quyết của Hội đồng Chính phủ về việc tăng lương cho công nhân, cán bộ, viên chức do Bộ Nội vụ - Bộ Lao động - Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 667–TC-HCP năm 1956 về việc truy lĩnh lương mới do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 383/TT/LB năm 1960 về việc trả lương cho cán bộ, công nhân viên và bộ đội làm hai kỳ do Ngân Hàng Nhà Nước- Bộ Tài Chính ban hành.
- 7 Sắc lệnh số 77/SL về việc quy định chế độ công nhân giúp việc Chính phủ trong thời kỳ kháng chiến (thiếu trang 2) do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành