CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78-CP | Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 1997 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ vào Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 30 tháng 12 năm 1981 và Luật sửa đổi một số điều Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1990.
Căn cứ vào Pháp lệnh Bộ đội biên phòng ngày 28 tháng 3 năm 1997;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.- Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Bộ đội biên phòng thực hiện theo Nghị định 74/HĐBT ngày 26 tháng 4 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về "Quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam" và Nghị định 78/HĐBT ngày 27 tháng 3 năm 1991 về "Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 74/HĐBT ngày 26 tháng 4 năm 1982" của Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định số 61/CP ngày 21 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ "Về việc sửa đổi, bổ sung quy định về cấp hiệu, phù hiệu và quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp". Riêng đối với Bộ đội biên phòng có một số điểm sửa đổi như sau:
- Mầu nền cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ là màu xanh lá cây.
- Mầu của đường viền cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ là mầu đỏ tươi.
- Hình phù hiệu của Bộ đội biên phòng: Hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, trên vòng tròn không khép kín, dưới hình vòng cung có ký hiệu đường biên giới quốc gia.
Chỉ khác: Thành mũ kê-pi là mầu xanh lá cây.
Điều 4.- Phù hiệu kiểm soát, biển công tác, cờ hiệu.
1. Phù hiệu kiểm soát đeo trên cánh tay trái có nền mầu đỏ, viền vàng, chữ vàng gồm 2 loại:
a. Phù hiệu kiểm soát biên phòng có hàng chữ kiểm soát biên phòng, hàng trên bằng chữ Việt Nam (KS Biên phòng), hàng dưới bằng chữ Anh (BORDER SECURITY CHECK), được sử dụng trong khi làm nhiệm vụ tuần tra biên giới, vùng biển, các hải đảo.
b. Phù hiệu kiểm soát xuất nhập cảnh có hàng chữ kiểm soát xuất nhập cảnh; hàng trên bằng chữ Việt Nam (Kiểm soát XNC), hàng dưới bằng chữ Anh (IMMIGRATION), được sử dụng trong khi làm nhiệm vụ.
2. Biển công tác đeo trên nắp túi áo bên trái, có nền màu xanh nhạt, chữ đen; phía trên có hàng chữ: Bộ đội biên phòng Việt Nam, bên trái có ảnh, bên phải ghi rõ họ tên, số hiệu người mang biển công tác, phía dưới ghi tên Đồn cửa khẩu, được sử dụng trong khi làm nhiệm vụ.
3. Cờ hiệu bao gồm cờ tuần tra và cờ hoả tốc.
a. Cờ tuần tra biên phòng màu xanh lá cây, hình tam giác vuông, trong có hình quân hiệu, dưới quân hiệu có hàng chữ: Tuần tra biên phòng, được cắm trước phương tiện khi đi làm nhiệm vụ.
b. Cờ hoả tốc màu xanh lá cây, hình tam giác cân, hai cạnh bên có tua màu vàng ở giữa có hình quân hiệu và mũi tên màu vàng, được cắm trước phương tiện khi đi làm nhiệm vụ khẩn cấp.
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1 Pháp lệnh Bộ đội biên phòng năm 1997
- 2 Nghị định 61-CP năm 1996 sửa đổi quy định cấp hiệu, phù hiệu và quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp
- 3 Nghị định 94-CP năm 1993 sửa đổi Nghị định 74-HĐBT năm 1982 quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của quân đội nhân dân Việt nam.
- 4 Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 5 Nghị định 78-HĐBT năm 1991 sửa đổi Nghị định 74-HĐBT năm 1982 quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam
- 6 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 1990
- 7 Nghị định 74-HĐBT năm 1982 quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 8 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân 1981