HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2010/NQ-HĐND | Vũng Tàu, ngày 14 tháng 7 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 6 THÁNG CUỐI NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các ý kiến của cử tri và thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với các báo cáo và tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh: Báo cáo số 61/BC-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2010 về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2010; Báo cáo số 55/BC-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2010 về tình hình thực hiện thu, chi ngân sách 6 tháng đầu năm và kế hoạch thực hiện 6 tháng cuối năm 2010; Tờ trình số 41/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2010 về bổ sung kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2010 nguồn vốn ngân sách.
Điều 2. Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 12/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2010; Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nhiệm vụ trọng tâm trong 6 tháng cuối năm 2010 như sau:
1. Về phát triển kinh tế.
- Tiếp tục thực hiện các nhóm giải pháp, chính sách để ổn định và phát triển kinh tế nhanh và bền vững, chống lạm phát, bình ổn thị trường...; phấn đấu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu phát triển kinh tế cả năm 2010 như Nghị quyết Hội đồng nhân dân đã Quyết nghị đầu năm.
- Thực hiện tốt các chính sách, giải pháp để thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, hoàn thành mục tiêu đạt tỷ lệ lấp đầy 40% cho 14 khu công nghiệp đã thành lập. Rà soát, nắm tình hình sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp, có giải pháp kịp thời giúp doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, ổn định và phát triển sản xuất thông qua các chính sách kích thích tăng trưởng kinh tế của Chính phủ, các chương trình khuyến công...
- Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển ngành Thương mại đến năm 2020. Rà soát, nắm tình hình hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hàng hóa xuất khẩu thông qua các chương trình xúc tiến thương mại. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá, về niêm yết giá, bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá niêm yết và bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tổ chức ít nhất 2 đợt đưa hàng Việt Nam về bán ở nông thôn.
- Thực hiện kế hoạch kích cầu du lịch năm 2010, các giải pháp bình ổn giá dịch vụ du lịch, đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn cho khách du lịch đến tỉnh.
- Tiến hành nạo vét kênh mương và sửa chữa nhỏ các công trình thủy lợi, đảm bảo kế hoạch tưới hỗ trợ sản xuất; đảm bảo cung cấp đủ giống, vật tư nông nghiệp để triển khai sản xuất vụ hè thu và vụ mùa đúng thời vụ. Lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư xây dựng các vùng đệm tại các hồ chứa nước. Tổ chức tốt công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, đẩy mạnh tiêm phòng vắc-xin cho gia súc, gia cầm. Hoàn thành, tổ chức thực hiện dự án sản xuất rau an toàn, phấn đấu đạt mục tiêu nâng tỷ lệ rau an toàn chiếm 40% sản lượng rau của cả tỉnh. Hoàn thành bồi thường giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư công trình hồ Sông Ray và thi công hệ thống kênh Sông Ray theo đúng tiến độ. Tiếp tục đầu tư các mô hình và đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, khuyến ngư; tổ chức tuyên truyền, phổ biến thông tin về tình hình ngư trường, thông báo thời tiết trên biển, tập trung các biện pháp phòng chống thiên tai, tăng cường công tác kiểm tra bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý tàu đánh cá và thực hiện tốt quy chế cấp giấy chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác xuất khẩu vào thị trường EU. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
- Lập kế hoạch xây dựng thí điểm 06 xã nông thôn mới để tổ chức thực hiện từ năm 2011.
2. Về đầu tư phát triển.
a) Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2010 nguồn vốn ngân sách:
- Khởi công trong tháng 7/2010 các dự án thuộc danh mục khởi công mới 2010 còn lại; giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quá trình triển khai dự án để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ đầu tư. Hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 14 công trình đã bố trí vốn bồi thường giải phóng mặt bằng trong kế hoạch năm 2010.
- Thực hiện đúng tiến độ đầu tư các các dự án chuyển tiếp, đặc biệt là các dự án trọng điểm trong kế hoạch 2010 và các dự án chào mừng 20 năm thành lập tỉnh, các dự án sử dụng nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ để bảo đảm giải ngân hết số vốn được giao.
- Thực hiện điều chỉnh kế hoạch vốn 2010 giữa các dự án thuộc danh mục hoàn thành, chuyển tiếp và khởi công mới để bảo đảm tiến độ, đặc biệt là các dự án trọng điểm, trên cơ sở không thay đổi tổng nguồn vốn và danh mục dự án đã giao đầu năm.
- Bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản 299,9 tỷ đồng (gồm nguồn vốn tăng thu ngân sách năm 2010 của địa phương 266 tỷ đồng và nguồn quỹ phát triển quỹ đất 33,9 tỷ đồng) để bổ sung cho 78 dự án kế hoạch năm 2010 thực hiện đầu tư, chuẩn bị đầu tư và bổ sung vốn cho ngân sách huyện Xuyên Mộc 12 tỷ đồng để đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực ấp Bình Thắng và cầu giao thông tại ấp Láng Găng, xã Bình Châu.
b) Đối với nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh việc chuyển vốn đăng ký đầu tư sang vốn thực hiện. Hoàn thành quy định về lựa chọn dự án đầu tư và theo dõi, giám sát, quản lý dự án đầu tư.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho các dự án đảm bảo phù hợp tiến độ cụ thể, sớm giao mặt bằng cho nhà đầu tư triển khai dự án.
- Kiểm tra việc sử dụng đất của các dự án đầu tư đã được giao đất hoặc cho thuê đất và kiểm tra tiến độ triển khai các dự án trên địa bàn, xác định rõ, đúng nguyên nhân của việc chậm triển khai để có giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn đối với những nguyên nhân khách quan; thực hiện thu hồi đất và chấm dứt hiệu lực các văn bản pháp lý liên quan đến dự án đối với các trường hợp chậm triển khai do nguyên nhân chủ quan của nhà đầu tư.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn về chính sách, thủ tục hành chính, giải phóng mặt bằng, thúc đẩy các doanh nghiệp sớm khởi công và hoàn thành các dựa án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư.
3. Về phát triển doanh nghiệp và kinh tế tập thể.
Hoàn thành và đưa vào hoạt động chương trình đăng ký kinh doanh qua mạng internet. Hoàn thành nhiệm vụ cổ phần hóa 03 doanh nghiệp trong năm 2010; tiếp tục củng cố, sắp xếp lại các hợp tác xã đang hoạt động.
4. Về thu - chi ngân sách.
Phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ dự toán thu - chi ngân sách năm 2010; bổ sung chi ngân sách 525,287 tỷ đồng; trong đó bổ sung chi đầu tư phát triển 350,7 tỷ đồng và chi thường xuyên 144,282 tỷ đồng và chi thưởng vượt thu khối huyện 30,305 tỷ đồng.
5. Về văn hóa – xã hội.
- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất và nhân sự để tổ chức khai giảng năm học mới 2010 - 2011. Tổ chức tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường vào đầu năm học mới.
- Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, hiệu trưởng các trường trung học phổ thông, chính quyền địa phương và hiệu trưởng trường tiểu học, trung học cơ sở phải có biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh các cấp bỏ học. Tổng kết 5 năm "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010". Củng cố hoạt động trung tâm văn hóa học tập cộng đồng nhằm sử dụng cơ sở đạt hiệu quả. Tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục đào tạo; ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống trường lớp để nâng dần số trường học đạt chuẩn quốc gia. Xây dựng chương trình thực hiện đề án phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi.
- Tổ chức tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, không để xảy ra các dịch lớn, đặc biệt các bệnh: cúm A/H1N1, sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp. Hoàn thành và đưa Trung tâm Y tế huyện Xuyên Mộc vào hoạt động, tiếp tục thực hiện các công trình y tế sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ tuyến y tế cơ sở và các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh. Hội thảo rút kinh nghiệm mô hình bệnh viện huyện và trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện để áp dụng cho tuyến y tế cơ sở toàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tổ chức Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu lần thứ 3. Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, chiếu phim phục vụ nhiệm vụ chính trị, đưa văn hoá về cơ sở phục vụ nhân dân, nhất là vùng sâu vùng xa. Xây dựng kế hoạch tổ chức "Khai hội Văn hóa – Du lịch năm 2011". Triển khai kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2010 – 2015 trên địa bàn tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá.
- Tổ chức các sự kiện văn hóa như: Lễ hội Văn hóa ẩm thực du lịch thế giới tại Vũng Tàu năm 2010, Festival Quà tặng Việt Nam và Lễ hội Carnival (đường phố). Đẩy nhanh tiến độ thi công Đền thờ Côn Đảo, hoàn thành và đưa vào sử dụng công trình Nhà Bảo tàng Côn Đảo nhân dịp kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long – Hà Nội.
- Ban hành chuẩn nghèo mới của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, đồng thời thực hiện tốt công tác giảm nghèo, các chính sách đối với người có công, đồng bào dân tộc, các chính sách bảo trợ xã hội, giải quyết việc làm, việc làm mới, ban hành đề án dạy nghề cho khu vực nông thôn.
6. Về quản lý quy hoạch, tài nguyên, môi trường.
- Phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Côn Đảo đến năm 2020. Phối hợp bộ, ngành trung ương trình phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch phát triển khu công nghiệp đến năm 2020.
- Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung đô thị mới Phú Mỹ và quy hoạch 1/2000 Long Sơn. Lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đảo Gò Găng và núi Lớn – núi Nhỏ theo ý tưởng đã được duyệt.
- Kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2010 các cấp. Xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 cho 3 cấp trên địa bàn tỉnh. Phê duyệt bản đồ khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2020.
- Phê duyệt kế hoạch hành động đa dạng sinh học, kế hoạch ứng cứu dầu tràn, bản đồ nhạy cảm về môi trường và đề án quy định vùng phát thải khí thải, xả thải nước thải.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các doanh nghiệp, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu các dự án, nhà máy phải đầu tư hệ thống xử lý nước thải, khí thải đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo đúng cam kết; xác định thời hạn cuối cùng phải hoàn thành các công trình này; kiên quyết đóng cửa những dự án, nhà máy đến thời hạn quy định mà không hoàn thành việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải, khí thải.
- Đối với các dự án xử lý rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt cần rà soát khả năng triển khai để có giải pháp hỗ trợ theo tiến độ cam kết; kiên quyết thu hồi giấy phép các dự án chậm triển khai hoặc không triển khai do nguyên nhân chủ quan của nhà đầu tư; tổ chức giám sát, kiểm tra các dự án xử lý chất thải đã cấp phép trong khu xử lý rác thải, chất thải 100 ha Tóc Tiên.
- Rà soát lại việc cấp giấy phép đầu tư các dự án sản xuất thép trên địa bàn tỉnh theo hướng vừa đảm bảo quy hoạch của Chính phủ về sản lượng, đồng thời phải đảm bảo nhu cầu sử dụng điện năng và môi trường. Không để từ sự phát triển do không tuân thủ quy hoạch làm ảnh hưởng đến nguồn sản lượng tiêu thụ điện của toàn tỉnh và bộc phát những nguy cơ mới về môi trường do ngành sản xuất thép gây ra.
7. Về quốc phòng - an ninh.
Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân đợt II. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; bảo đảm an toàn cho đại hội đảng các cấp. Thực hiện có hiệu quả các đề án phòng, chống làm giảm tội phạm hình sự, tệ nạn ma túy, mại dâm; tăng cường công tác tuần tra kiểm soát, xử lý kiên quyết các hành vi vi phạm pháp luật trật tự an toàn giao thông. Mở đợt cao điểm mới tấn công trấn áp tội phạm, đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
8. Về công tác cải cách hành chính.
Hoàn thành việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại 10 đơn vị hành chính cấp xã còn lại. Tiếp tục thực hiện đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 theo Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo tiến độ. Tổ chức giám sát công tác cải cách hành chính theo mô hình một cửa liên thông để có đánh giá đúng về kết quả thực hiện, qua mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp.
9. Về công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; thanh tra, khiếu nại, tố cáo.
- Tổ chức triển khai thực hiện đề án đổi mới công tác tiếp công dân được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010.
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2010.
- Tập trung giải quyết có hiệu quả đơn thư khiếu nại, tố cáo, nhất là các đơn thư tồn đọng kéo dài nhiều năm chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm; xử lý kịp thời tình hình khiếu kiện đông nguời, vượt cấp; chủ động giải quyết ngay các vụ việc mới phát sinh tại cơ sở; tổ chức thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
- Tổng kết, đánh giá công tác minh bạch tài sản, thu nhập trong 3 năm (2007-2009), đồng thời tiếp tục triển khai công tác kê khai tài sản, thu nhập năm 2010.
10. Các nhiệm vụ khác.
- Phối hợp tổ chức thành công đại hội đại biểu đảng bộ các cấp và Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ V.
- Chuẩn bị tốt việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu chi ngân sách năm 2011.
Điều 3. Về tổ chức thực hiện
- Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này xây dựng kế hoạch cụ thể, đề ra giải pháp đồng bộ, tổ chức triển khai và thực hiện một cách hiệu quả.
- Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết, kịp thời chấn chỉnh những phát sinh, vướng mắc và hạn chế trong quá trình thực hiện Nghị quyết.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh làm tốt công tác vận động nhân dân tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, khóa IV, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2010 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Nghị quyết 79/2012/NQ-HĐND các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 4 Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 12/2009/NQ-HĐND phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6 Quyết định 30/QĐ-TTg năm 2007 Phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 2 Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Nghị quyết 79/2012/NQ-HĐND các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Ninh ban hành