HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/2012/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 12 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Sau khi xem xét Báo cáo số 155/BC-UBND ngày 23/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2012, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2012, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau đây:
I. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2012
Năm 2012, trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và trong nước đã tác động, ảnh hưởng lớn đến việc triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Các chính sách kinh tế vĩ mô được bổ sung thực hiện theo hướng đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế và tái cấu trúc đầu tư công, theo đó nguồn lực đầu tư công giảm ảnh hưởng đến chủ trương đầu tư phát triển đã có kế hoạch từ trước. Song với sự nỗ lực, sáng tạo và quyết tâm của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành, cộng đồng các doanh nghiệp và nhân dân, cùng với những định hướng đúng; những giải pháp linh hoạt, hiệu quả kịp thời, trên mọi lĩnh vực; những ưu tiên trong chính sách; sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành quyết liệt trên cơ sở thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, nên khó khăn đã từng bước được khắc phục, kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển ổn định, đúng hướng và thu được những kết quả quan trọng: GDP đạt mức tăng trưởng khá (7,4%) so với bình quân chung cả nước, giá trị tăng thêm của cả 3 khu vực kinh tế đều tăng; tổng thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn vượt kế hoạch 2% và tăng so với cùng kỳ 1%; thu hút vốn đầu tư FDI tăng gấp 15 lần so với năm 2011, ngoài ra nhiều dự án quan trọng có tổng vốn đầu tư lớn đang được các nhà đầu tư nước ngoài nghiên cứu triển khai. Lạm phát được kiềm chế (dưới 7%). Sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định; xây dựng nông thôn mới có nhiều chuyển biến tích cực. Sản xuất công nghiệp tiếp tục được duy trì và từng bước tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh doanh . Lĩnh vực dịch vụ, du lịch phát triển khá. An sinh xã hội được đảm bảo, trong điều kiện kinh tế khó khăn, song tổng chi an sinh xã hội tăng 43% so với năm 2011. Văn hoá, xã hội, giáo dục và đào tạo; nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ có nhiều tiến bộ. Cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính có chuyển biến tích cực. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm, tiếp tục được đẩy mạnh. Quốc phòng, an ninh được tăng cường; chính trị - xã hội ổn định; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế: GDP tiếp tục tăng nhưng chưa đạt kế hoạch đề ra; sản xuất công nghiệp tăng trưởng thấp nhất trong nhiều năm qua, nhất là Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam còn nhiều khó khăn, lượng hàng tồn kho lớn; dịch vụ có bước phát triển khá song vẫn chưa tương xứng với tiềm năng. Tổng thu ngân sách trên địa bàn vượt kế hoạch, nhưng thu nội địa không đạt dự toán nên công tác điều hành thu chi ngân sách gặp nhiều khó khăn. Quản lý Nhà nước về quy hoạch, đất đai, đô thị, môi trường, quản lý Vịnh Hạ Long được chú trọng hơn song vẫn còn nhiều hạn chế. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương còn lúng túng. Hiệu quả cải cách hành chính chưa đạt như mong muốn; tinh giản bộ máy quản lý Nhà nước ở các cấp các ngành chuyển biến chậm.
II. Mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2013
Năm 2013 là năm thứ ba thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII với chủ đề được xác định là “Năm cải cách hành chính và đào tạo nguồn nhân lực”. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới, trong nước diễn biến phức tạp và khó dự báo, cần tiếp tục thực hiện tốt các chỉ đạo của Bộ Chính trị, Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương, của Tỉnh ủy, đặc biệt là tiếp tục thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm của năm 2012 nhằm tạo tiền đề phát triển các năm tiếp theo. Theo đó, toàn tỉnh thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ toàn quốc lần thứ XI và Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII ở mức cao nhất; tăng trưởng GDP năm 2013 cao hơn năm 2012. Đẩy mạnh thực hiện 3 khâu đột phá chiến lược gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng tái cấu trúc kinh tế, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”, tăng nhanh tỷ trọng ngành dịch vụ. Tập trung thực hiện cải cách hành chính, đào tạo nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường. Cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh thu hút mọi nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường quốc phòng, an ninh và bảo đảm ổn định chính trị - xã hội. Tạo nền tảng phát triển vững chắc hơn cho những năm tiếp theo.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2013
2.1. Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP, giá so sánh 1994) tăng từ 8% - 8,5%.
- Giá trị tăng thêm (GTTT) ngành nông, lâm và thuỷ sản tăng từ 2,4 - 3%.
- GTTT ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 4- 4,5%.
- GTTT ngành dịch vụ tăng từ 14 - 14,5%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn tăng 8%.
- Tổng nguồn vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tăng 8%.
- Chỉ số giá tiêu dùng tăng dưới 8%.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn (dự kiến): 33.833 tỷ đồng, trong đó thu nội địa (phần cân đối ngân sách) 14.690 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 18.900 tỷ đồng; các khoản thu được để lại chi quản lý qua ngân sách 243 tỷ đồng, phấn đấu tăng thu ngân sách ở mức cao nhất.
- Tổng chi ngân sách địa phương 12.840 tỷ đồng, trong đó :chi thường xuyên 8.544 tỷ đồng; chi đầu tư phát triển là :3.672 tỷ đồng và phấn đấu thực hiện không thấp hơn tỷ lệ năm 2012 dành cho đầu tư phát triển.
2.2. Các chỉ tiêu xã hội:
- Tuyển mới cao đẳng nghề tăng 16%, trung cấp nghề tăng 10%.
- Mức giảm tỷ lệ sinh là 0,02%.
- Tạo việc làm cho 2,6 vạn lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 56%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1% .
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 15,3%.
- Số giường bệnh trên 1 vạn dân duy trì và nâng cao chất lượng: 42,3 giường.
- Diện tích nhà ở đô thị bình quân đầu người: 22,7 m2
2.3. Các chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ che phủ rừng: 52,5%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh: 91%.
- Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch: 92,5%.
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (mới phát hiện) được xử lý: 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom: 91,5%.
- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý: 100%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2013
3.1. Tập trung triển khai thực hiện Thông báo số 108-TB/TW ngày 01/10/2012 của Bộ Chính trị về Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh và thí điểm xây dựng hai đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái” tỉnh Quảng Ninh
Hoàn thiện Đề án "Xây dựng hai đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái" tỉnh Quảng Ninh, báo cáo Ban Cán sự Đảng Chính phủ để Ban Cán sự Đảng Chính phủ trình Bộ Chính trị xem xét, quyết định.
Triển khai thực hiện 07 nhóm cơ chế chính sách tại Thông báo số 108-TB/TW ngày 01/10/2012 của Bộ Chính trị nhằm tạo ra bước phát triển đột phá cho tỉnh Quảng Ninh trong năm 2013 và những năm tiếp theo.
3.2. Tập trung triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm; cải thiện môi trường đầu tư, tích cực tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công tác lập các Quy hoạch quan trọng của Tỉnh gồm: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến 2050; Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực; Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030 cũng như Quy hoạch của các địa phương. Công tác quy hoạch cấp tỉnh, cấp huyện và các sở, ban, ngành hoàn thành trong quý II năm 2013. Triển khai cụ thể hóa các Quy hoạch sau khi được phê duyệt. Phấn đấu triển khai xây dựng Cung quy hoạch của tỉnh tại quảng trường Cột 3 thành phố Hạ Long trong năm 2013 để nhân dân thực hiện vai trò giám sát theo quy định; Kêu gọi các nhà đầu tư và xây dựng sảm phẩm du lịch đặc trưng cho thành phố Hạ Long
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, tinh giản bộ máy, nâng cao năng lực trách nhiệm của người thi hành công vụ, tăng cường giám sát của nhân dân; Chủ động nắm bắt, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ.
Làm tốt công tác ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ, nâng cao hàm lượng khoa học công nghệ trên một đơn vị sản phẩm, góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng của Tỉnh theo định hướng Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết số 20-NQ/TW) về phát triển khoa học và công nghệ, Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 05/5/2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển khoa học công nghệ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
Tập trung chỉ đạo để phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra cho năm 2013 là năm "Cải cách hành chính và đào tạo nguồn nhân lực". Huy động sức mạnh tổng hợp để triển khai thực hiện tiết kiệm, có hiệu quả mang tính giáo dục cao Kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm 50 năm thành lập Tỉnh Quảng Ninh (30/10/1963 – 30/10/2013).
Các cấp, các ngành có giải pháp cụ thể phù hợp để huy động các nguồn lực giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất “sạch” cho các dự án quan trọng trong năm 2013. Tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thiết yếu một số Khu công nghiệp có lợi thế, Khu kinh tế để thu hút các doanh nghiệp đầu tư các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, sớm khởi công đường nối từ thành phố Hạ Long với đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, đường cao tốc Hạ Long – Móng Cái, Cầu Bắc Luân II, đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án sân bay Vân Đồn… và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án: Đưa điện lưới ra đảo Cô Tô, các dự án Thư viện, Bảo tàng tỉnh và một số công trình, dự án hạ tầng trọng điểm khác.
3.3. Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
a) Từng bước thực hiện cơ cấu lại các ngành kinh tế
- Về phát triển công nghiệp:
Tập trung phục hồi tăng trưởng của ngành công nghiệp đi đôi với nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp; ưu tiên hỗ trợ phát triển những sản phẩm có chất lượng, giá trị gia tăng cao; áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường. Tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để các ngành công nghiệp có lợi thế trên địa bàn tỉnh phát huy năng lực sản xuất như: than, nhiệt điện, đóng tầu, sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gạch ngói, gốm sứ…) và các sản phẩm công nghiệp khác.
Đẩy mạnh huy động nguồn lực và khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ môi trường. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đầu tư sản xuất kinh doanh vào các khu, cụm công nghiệp. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng Khu kinh tế, Khu kinh tế cửa khẩu, Khu công nghiệp chuyên sâu để thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, ASEAN...
- Về phát triển dịch vụ:
Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế của Tỉnh, đặc biệt quan tâm phát triển dịch vụ thương mại, du lịch trước mắt và lâu dài: xây dựng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm du lịch, dịch vụ đặc trưng như: Sân golf, công viên chuyên đề, trung tâm hội nghị, hội thảo, trung tâm thương mại, siêu thị; đồng thời tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với những địa điểm du lịch (Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, Yên Tử và một số điểm du lịch khác), dần tạo nét văn hóa đặc trưng, tạo uy tín và thương hiệu riêng của Du lịch Quảng Ninh. Chú trọng và từng bước dành nguồn lực thỏa đáng cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực dịch vụ du lịch đảm bảo tính chuyên nghiệp, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.
Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư gắn với các chương trình quảng bá du lịch Quảng Ninh. Ưu tiên nguồn lực tập trung đẩy nhanh việc thực hiện các dự án quan trọng tạo động lực để thu hút đầu tư phát triển ngành du lịch và dịch vụ.
Rà soát đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan. Trên cơ sở đó báo cáo các cơ quan Trung ương tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho hoạt động thương mại biên giới, tạm nhập tái xuất, cửa khẩu kho ngoại quan phát triển. Có giải pháp kinh tế phù hợp để chấn chỉnh lại hoạt động kinh doanh các mặt hàng tạm nhập tái xuất để sàng lọc, lựa chọn một số doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh các mặt hàng tạm nhập tái xuất.
- Về nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp thâm canh, ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển trồng trọt và chăn nuôi, trọng tâm là sản xuất giống cây trồng, vật nuôi nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, thương hiệu của sản phẩm. Tiếp tục có cơ chế, chính sách đủ mạnh để khuyến khích, hỗ trợ đối với các mô hình sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản có quy mô lớn, tuyển dụng nhiều lao động.
Xây dựng và củng cố hệ thống đê biển, hệ thống kênh mương, hồ, đập thiết yếu phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nông dân. Chủ động các biện pháp phòng chống bão lụt, giảm nhẹ thiệt hại thiên tai. Có cơ chế phù hợp để tạo động lực huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển nông nghiệp nông thôn.
Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo hướng chú trọng phát huy sức mạnh của cộng đồng, chung sức, đoàn kết, nhất trí phát huy sức mạnh nội tại của nhân dân. Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí, chủ yếu tập trung vào hỗ trợ cho sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo sản phẩm hàng hóa, gắn việc ứng dụng khoa học và công nghệ để khuyến khích, huy động các nhà đầu tư và nhân dân cùng tham gia đầu tư, từng bước hình thành thị trường sản phẩm hàng hóa từ khu vực nông thôn, nhất là các sản phẩm đã và đang xây dựng thương hiệu.
b) Huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển:
Ưu tiên nguồn lực thực hiện ba đột phá chiến lược: (1) Cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính và đầu tư xây dựng chính quyền điện tử, Trung tâm dịch vụ hành chính công của Tỉnh và một số địa phương (phấn đấu hoàn thành vào năm 2014). Tích cực đào tạo công dân điện tử, tăng cường hơn nữa các giải pháp tiết kiệm chi thường xuyên, tăng chi tối đa cho đầu tư phát triển; (2) Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; (3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế là động lực và có sức lan tỏa rộng.
Tiếp tục tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách và vốn trái phiếu chính phủ. Trong đó tập trung bố trí vốn giải quyết nợ đọng, các dự án hoàn thành trong năm 2013; cương quyết đình, hoãn, giãn tiến độ và cắt giảm các công trình chưa thực sự cấp bách, cấp thiết, hạn chế tối đa việc khởi công dự án mới.
Tập trung vốn ngân sách nhà nước để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhằm khuyến khích, tạo động lực thúc đẩy, thu hút các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực đầu tư, tăng cường các biện pháp huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế và các hình thức đầu tư (BOT, BT, BTO, PPP, ODA).
Tập trung triển khai chuẩn bị các điều kiện tốt nhất cho việc kêu gọi và thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp và dịch vụ.
3.4. Chủ động quản lý, điều hành thu, chi ngân sách, đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tăng cường quản lý hiệu quả thị trường, giá cả
- Về thu ngân sách: Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo tăng cường điều hành ngân sách nhà nước từ Tỉnh đến các địa phương. Các cơ quan, đơn vị, địa phương bám sát dự toán ngân sách được giao để điều hành một cách linh hoạt, đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả. Khai thác nguồn lực từ đất, trong đó kiên quyết thu hồi các dự án mà chủ đầu tư vi phạm Luật Đất đai để giao cho các chủ đầu tư khác có năng lực và nhu cầu. Tăng cường rà soát, khai thác tăng thu các khoản thuế còn tồn đọng, các khoản phí, lệ phí đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ, thương mại, du lịch, nhất là các hoạt động trên Vịnh Hạ Long, hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ; quản lý, khai thác tốt phí, lệ phí đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất. Chủ động nghiên cứu, giải quyết những khó khăn vướng mắc, nhất là các thủ tục về giao đất, thuê đất, đấu giá đất, các chính sách về phí, lệ phí để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với thực tế địa phương.
- Về chi ngân sách: Cân đối chi ngân sách địa phương năm 2013 dự báo vẫn còn nhiều khó khăn, trong khi nhu cầu chi lớn, tập trung ưu tiên đảm bảo chính sách, chế độ cho con người, an sinh xã hội và một số chương trình, nhiệm vụ trọng điểm. Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố chủ động rà soát, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, bố trí điều hành kinh phí đảm bảo tiết kiệm; rà soát chính sách, chế độ đã ban hành để lồng ghép, không chồng chéo. Tiếp tục rà soát hệ thống chế độ, chính sách, định mức kinh tế kỹ thuật để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý, giải quyết để tăng hiệu quả quản lý và thúc đẩy chi tiêu công hiệu quả, tiết kiệm. Tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là chi hành chính, hạn chế kinh phí đi công tác, hội nghị, lễ hội, tiếp khách...Năm 2013, ngoài phần tiết kiệm 10% dự nguồn tăng lương theo quy định, các cấp ngân sách tiết kiệm thêm tối thiểu 10% chi thường xuyên (trừ các khoản kinh phí tự chủ và các khoản chi cho con người theo chế độ) trước khi giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương để bổ sung nguồn lực đầu tư cho công trình có tính chất động lực, an sinh xã hội quan trọng:dự án đưa điện lưới ra huyện đảo Cô Tô và một số xã đảo của huyện Vân Đồn…
- Ngân hàng: Các tổ chức tín dụng, Ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Trung ương về tiếp tục hạ mặt bằng lãi suất cho vay, ưu tiên đối với khu vực nông nghiệp nông thôn; doanh nghiệp vừa và nhỏ; doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu; doanh nghiệp sản xuất công nghiệp phục vụ tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi phương thức phát triển từ chưa bền vững sang bền vững.
- Về giá cả: Chỉ đạo theo dõi sát diễn biến thị trường, tăng cường các biện pháp quản lý giá cả, thị trường, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hoá, dịch vụ thiết yếu, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng hoá thiết yếu cho sản xuất và đời sống.
3.5. Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Phát triển khoa học công nghệ: Thúc đẩy khuyến khích, ưu tiên hoạt động hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa trên địa bàn tỉnh, nhất là các vùng nông thôn, miền núi, biển đảo. Tập trung ưu tiên nguồn lực cho phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất, nhất là đối với các ngành kinh tế biển, khai khoáng và chế biến hàng xuất khẩu; ưu tiên đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong các lĩnh vực quản lý Vịnh Hạ Long, quản lý thuế, đưa công nghệ cao vào trong chương trình giảng dạy, đào tạo nguồn nhân lực trong các cơ sở đào tạo, đặc biệt là trong đào tạo nghề.
- Tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, khoáng sản và đô thị gắn với bảo vệ môi trường. Thường xuyên rà soát các dự án có sử dụng đất trên địa bàn, kiên quyết thu hồi, xử lý đối với các dự án vi phạm; có kế hoạch triển khai việc tạo quỹ "đất sạch" để thu hút đầu tư và thực hiện việc đấu giá, đấu thầu các dự án.
Tập trung thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm khai thác và quản lý tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường một cách hợp lý; ngăn chặn việc khai thác trái phép, lãng phí các nguồn tài nguyên. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường ở khu vực các nhà máy, các khu, cụm công nghiệp, các khu đông dân cư, khu đô thị. Chủ động chỉ đạo xây dựng các biện pháp ứng phó với thiên tai bão lũ, biến đổi khí hậu và tìm kiến cứu hộ, cứu nạn. Ưu tiên dành nguồn lực cho công tác quy hoạch điều tra, quan trắc bảo vệ môi trường để nhanh chóng có cơ sở dữ liệu xây dựng dự án tổng thể bảo vệ môi trường. Nguồn lực dành cho môi trường cần tập trung cho công tác chuyển giao công nghệ để xử lý rác thải, nước thải, khí thải và môi trường kinh doanh du lịch trên vịnh Hạ Long và Bái Tử Long.
3.6. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội và đảm bảo an sinh xã hội
- Lĩnh vực giáo dục, đào tạo: Quan tâm đặc biệt đến công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực; xây dựng đề án phát triển trường đại học đa ngành, liên kết đào tạo đại học với các trường có uy tín; mở rộng quy mô trường lớp các cấp học gắn với nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; nâng cao chất lượng dạy nghề và phát triển các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn. Tiếp tục chấn chỉnh việc dạy thêm, học thêm; việc thu- chi không đúng quy định trong các nhà trường. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, xây dựng xã hội học tập. Phát triển các hình thức liên kết giữa cơ sở sử dụng lao động và cơ sở đào tạo gắn đào tạo việc làm và giải quyết việc làm tại chỗ; tăng cường đào tạo thông qua hình thức hợp đồng đào tạo.
- Lĩnh vực dân số, y tế: Tiếp tục nâng cao chất lượng dân số, giảm chênh lệch giới tính khi sinh. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh; triển khai có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực y tế; tăng cường các dịch vụ y tế chất lượng cao. Nâng cao y đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ ngành y; coi trọng công tác dân tộc, tôn giáo, quan tâm đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số và các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa.
- Văn hóa thông tin, thể dục thể thao: Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể thao; gắn phát triển văn hoá với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Bảo tồn, phát triển nghệ thuật truyền thống và các giá trị văn hoá, thuần phong mỹ tục tốt đẹp của các vùng miền trong Tỉnh. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin báo, đài của Tỉnh nhằm thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Tập trung nâng cao chất lượng các hoạt động thể thao, đặc biệt quan tâm thể thao thành tích cao.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường các hoạt động thông tin thị trường lao động. Triển khai tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước, của Tỉnh đã ban hành đối với các đối tượng chính sách người có công, đối tượng bảo trợ xã hội bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng. Thực hiện đồng bộ kế hoạch giảm nghèo năm 2013 gắn với thực hiện Chương trình giảm nghèo của Tỉnh giai đoạn 2011-2015.
Tiếp tục triển khai các biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp để đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 24/4/2009 của Chính phủ.
3.7. Tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; đẩy mạnh cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước:
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng và việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tạo sự chuyển biến rõ rệt về thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức và tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả của bộ máy nhà nước.
Đổi mới hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp; tăng cường phân cấp, phân quyền gắn với trách nhiệm người đứng đầu. Rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, biên chế theo hướng tinh gọn. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường quản lý kỷ cương, kỷ luật, thanh tra công vụ đối với đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt ở cấp chính quyền cơ sở.
- Tiếp tục cải cách hành chính, trọng tâm là rà soát, cắt giảm các thủ tục hành chính không phù hợp trên tất cả các lĩnh vực đảm bảo đơn giản, thuận tiện, công khai, minh bạch, đồng bộ từ Tỉnh đến cấp cơ sở. Sớm tách các dịch vụ hành chính công ra khỏi quản lý nhà nước và nhanh chóng đưa vào hoạt động các Trung tâm dịch vụ hành chính công của Tỉnh và các địa phương. Thực hiện minh bạch hóa thông tin và tăng cường đối thoại với nhân dân.
- Phòng chống tham nhũng lãng phí: Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí tập trung vào một số lĩnh vực như: quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý thu, chi ngân sách; quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp nhà nước; tín dụng, ngân hàng; công tác cán bộ; quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với người dân, doanh nghiệp. Xử lý dứt điểm việc thu hồi các dự án vi phạm luật đất đai, tài nguyên môi trường, xây dựng quản lý đô thị và quản lý đất rừng.
3.8. Bảo đảm quốc phòng an ninh; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế
Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là các vùng trọng điểm, vùng biên giới, hải đảo, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Bảo đảm trật tự an toàn xã hội: Tập trung thực hiện các giải pháp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông, tai nạn lao động. Kiềm chế và ngăn chặn có hiệu quả các loại tội phạm về tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, HIV/AIDS, buôn bán phụ nữ và trẻ em, không để hình thành các điểm nóng về tệ nạn xã hội, các băng nhóm tội phạm nguy hiểm; phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động buôn bán, tàng trữ trái phép vũ khí, vật liệu nổ, pháo, gian lận thương mại...Tiếp tục huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị chấn chỉnh hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than trái phép trên địa bàn; tập trung xử lý, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện, những vụ việc gây bức xúc trong nhân dân, nhằm đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho khách du lịch khi đến với Quảng Ninh.
Tiếp tục chủ động, phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác, phát triển với các Tỉnh vùng biên giới Trung Quốc; triển khai hợp tác chiến lược, kết nghĩa để hợp tác kinh tế, thu hút đầu tư với một số Tỉnh, thành phố của các nước Đông Bắc Á, Mỹ, EU...
3.9. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2013
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trong việc phối hợp tổ chức thực hiện và tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Các cơ quan thông tin, truyền thông phải phản ánh trung thực cả những mặt tốt, những điển hình tiên tiến, hướng dẫn dư luận thực hiện theo đúng quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước; đồng thời phát hiện, phê phán kịp thời những hiện tượng tiêu cực trong các hoạt động kinh tế xã hội. Kịp thời tuyên truyền các giải pháp của Tỉnh trong điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của Tỉnh và đất nước, nhất là tuyên truyền về thực hiện 3 đột phá chiến lược, đổi mới mô hình tăng trường, tái cấu trúc kinh tế và chuyển đổi phương thức phát triển từ chưa bền vững sang bền vững.
Các cơ quan nhà nước các cấp phải tăng cường các thông tin chính thức một cách đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách trong chỉ đạo điều hành thông qua nhiều hình thức. Tổ chức công bố, công khai và thực hiện các quy hoạch phát triển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời công bố các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án để nhân dân biết và giám sát. Tăng cường tổ chức đối thoại và tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách để tạo sự đồng thuận cao và phát huy sức mạnh của toàn xã hội trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2013.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực, các Ban, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, lực lượng vũ trang, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, lập thành tích chào mừng kỷ niệm 50 năm thành lập tỉnh, nhân rộng các điển hình tiên tiến, đóng góp vào sự phát triển chung của tỉnh, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chi tiêu kế hoạch năm 2013.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 12/12/2012 và có hiệu lực sau 10 ngày kế từ ngày thông qua ./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 23/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 do Tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 4 Nghị quyết 37/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2013
- 5 Nghị quyết 24/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6 Nghị quyết 21/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 7 Nghị quyết 49/2012/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8 Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 6 tháng cuối năm 2010
- 10 Nghị quyết 14/2009/NQ-HĐND bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2009 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 11 Nghị quyết 121/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2009 tỉnh Lâm Đồng
- 12 Nghị quyết 79/2009/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 13 Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Chính phủ ban hành
- 14 Nghị quyết 46/2008/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 15 Nghị quyết 17/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 16 Nghị quyết 30/2007/NQ-HĐND phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2008
- 17 Nghị quyết 166/2007/NQ-HĐND phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2008 do tỉnh Sơn La ban hành
- 18 Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 19 Nghị quyết 79/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 20 Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2008 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 21 Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 22 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 23 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 24 Luật Đất đai 2003
- 1 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 do Tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3 Nghị quyết 79/2009/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4 Nghị quyết 121/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2009 tỉnh Lâm Đồng
- 5 Nghị quyết 14/2009/NQ-HĐND bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2009 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6 Nghị quyết 24/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 7 Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2008 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 8 Nghị quyết 30/2007/NQ-HĐND phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2008
- 9 Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 10 Nghị quyết 79/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11 Nghị quyết 37/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2013
- 12 Nghị quyết 166/2007/NQ-HĐND phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2008 do tỉnh Sơn La ban hành
- 13 Nghị quyết 46/2008/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 14 Nghị quyết 49/2012/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 15 Nghị quyết 21/2012/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 16 Nghị quyết 17/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 17 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 6 tháng cuối năm 2010
- 18 Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 19 Nghị quyết 23/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Ninh Bình ban hành