HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2016/NQ-HĐND | Đắk Lắk, ngày 30 tháng 8 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH KIÊN CỐ HOÁ KÊNH MƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo định hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Xét Tờ trình số 71 /TTr-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về Chương trình kiên cố hoá kênh mương giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Báo cáo thẩm tra số 31/BC-HDND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình kiên cố hoá kênh mương giai đoạn 2016- 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk với các nội dung như sau:
Kiên cố kênh mương nhằm đảm bảo cho các cấp kênh chuyển đủ lưu lượng và đạt cao trình mực nước thiết kế; các hệ thống thủy nông hiện có được hoàn chỉnh đồng bộ thông suốt từ đầu mối đến mặt ruộng, từ đó sẽ nâng cao năng lực tưới, tiết kiệm nước, tiết kiệm đất xây dựng, tiết kiệm điện, giảm chi phí quản lý khai thác công trình, đáp ứng được yêu cầu như giảm tổn thất nước, vùng khan hiếm nước, mở rộng vùng cây trồng có hiệu quả kinh tế cao trước tình hình khô hạn hiện nay để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
Nâng cao nhận thức, năng lực cho các cấp chính quyền và cộng đồng để thực hiện ngày càng tốt hơn công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng công trình thủy lợi, thường xuyên tu bổ, bảo dưỡng các tuyến kênh mương đã được kiên cố hóa, nhằm phát huy hiệu quả, kéo dài tuổi thọ công trình.
1. Nhiệm vụ cụ thể
Căn cứ vào khả năng nguồn vốn để thực hiện đầu tư cho các công trình ở vùng khan hiếm nước, vùng địa chất yếu, vùng kinh tế khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cụ thể như sau:
2.1 Tổng chiều dài kênh cần kiên cố: 320,45 km,
Trong đó:
+ Kênh loại I : 16,20 km;
+ Kênh loại II : 102,14 km;
+ Kênh loại 111 : 202,11 km.
Chi tiết như sau:
2.2. Hệ thống kênh sẽ được kiên cố hóa thuộc Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất cho các tỉnh Tây Nguyên, tỉnh Đắk Lắk (vốn vay ADB): 62,94 km,
Trong đó:
+ Kênh loại I : 16,20 km;
+ Kênh loại II : 30,74 km.
+ Kênh loại III : 16,00 km.
2.3. Hệ thống kênh sẽ được kiên cố hóa thuộc các công trình: 257,51 km
Trong đó:
+ Kênh loại II : 71,40 km; trong đó: Dự kiến vay vốn
ODA (Ft>300ha) là 37,45 km và vốn ngân sách nhà nước là 33,95 km.
+ Kênh loại III : 186,11 km; trong đó: Dự kiến vay vốn
ODA (Ft>300ha) là 89,37 km và vốn ngân sách nhà nước là 96,74 km.
2. Tổng nhu cầu vốn đầu tư: 684,88 tỷ đồng (Sáu trăm tám mươi tư tỷ, tám trăm tám mươi triệu đồng)
Gồm các nguồn vốn đầu tư:
- Ngân sách Trung ương: | 56,05 tỷ đồng |
- Ngân sách tỉnh: + Vốn sự nghiệp: + Vốn đầu tư | 139,15 tỷ đồng 25,34 tỷ đồng 113,81 tỷ đồng |
- Ngân sách cấp huyện: | 34,79 tỷ đồng |
Vay vốn ODA (Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất cho các tỉnh Tây Nguyên | 227,21 tỷ đồng |
Dự kiến vay ODA (kêu gọi hỗ trợ đầu tư cho Ft > 300ha): | 227,68 tỷ đồng |
4. Các nhóm giải pháp
4.1. Về tuyên truyền, vận động
Tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức và vận động Nhân dân tích cực tham gia thực hiện việc tiết kiệm nước bằng cách kiên cố hóa kênh mương thủy lợi, xây dựng mô hình tưới nước tiết kiệm, quản lý khai thác sử dụng công trình có hiệu quả. Ưu tiên lựa chọn các danh mục công trình kiên cố hóa trong từng năm để đầu tư xây dựng.
4.2. Về công tác lập kế hoạch
Việc lập kế hoạch đầu tư xây dựng dự án phải phù hợp với quy hoạch thủy lợi, quy hoạch xây dựng nông thôn mới và các quy hoạch có liên quan để đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả, tránh lãng phí.
Xây dựng kế hoạch đầu tư của từng hệ thống công trình có trọng tâm trong đó xác định kế hoạch cụ thể cho từng năm và kế hoạch tổng thể trong 05 năm thực hiện chương trình, để đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4.3. Các giải pháp khác
Thực hiện quản lý, kiểm tra, giám sát chất lượng công trình xuyên suốt quá trình thực hiện đầu tư xây dựng kiên cố hóa kênh mương, đảm bảo sự giám sát của cộng đồng và thông báo cho Nhân dân nội dung đã thực hiện.
Tăng cường tập huấn về quản lý chất lượng công trình và quản lý vốn đầu tư cho đội ngũ cán bộ cấp xã, hợp tác xã.
Xây dựng mô hình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước: Khuyến khích các đơn vị xây dựng phương án đầu tư công-tư để xây dựng mô hình tưới nước tiên tiến, tiết kiệm trên cơ sở Nhà nước hỗ trợ 50% chi phí đầu tư để từ đó nhân rộng mô hình một cách có hiệu quả.
5. Cơ chế vốn đầu tư
- Kênh loại I, loại II: Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh đầu tư 100%.
- kênh loại III: Ngàn sách tỉnh hỗ trợ 80%, ngân sách cấp huyện tham gia 20% tổng mức đầu tư.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục các công trình kiên cố hóa kênh mương đầu tư trong cả giai đoạn và theo từng năm để triển khai thực hiện.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa IX, Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 30 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2016./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Nghị quyết 107/NQ-HĐND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014 - 2015 và lộ trình đến năm 2020 của tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 1459/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch (đợt II) nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi năm 2013 thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn theo Nghị quyết 02/NQ-CP do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2011 phê chuẩn kế hoạch vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện Chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 6 Quyết định 66/2000/QĐ-TTg về chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 1459/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch (đợt II) nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi năm 2013 thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn theo Nghị quyết 02/NQ-CP do tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Nghị quyết 107/NQ-HĐND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014 - 2015 và lộ trình đến năm 2020 của tỉnh Sơn La
- 3 Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2011 phê chuẩn kế hoạch vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện Chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4 Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020 (01/01/2020-31/12/2020)
- 5 Quyết định 690/QĐ-UBND năm 2021 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk năm 2020