HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2007/NQ-HĐND | Rạch Giá, ngày 11 tháng 01 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2007
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân, Thường trực HĐND, các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2006 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2007 với các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của UBND tỉnh và các báo cáo của các cơ quan hữu quan, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề cần tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện như sau:
1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2006
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2006, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, còn có những khó khăn, bất lợi cho sản xuất và đời sống như thời tiết diễn biến bất thường, giá cả vật tư nông nghiệp, xăng dầu tiếp tục tăng cao, tình hình dịch bệnh ở gia súc, gia cầm, dịch bệnh trên lúa diễn ra phức tạp, thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn,… đã tác động và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống nhân dân và tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh.
Song, các ngành, các cấp đã phấn đấu khắc phục khó khăn, phát huy những thuận lợi, triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội đạt một số kết quả tích cực: Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, một số chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch như sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch, đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người đạt 699 USD/năm, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10,79% (theo tiêu chí mới); quan tâm chăm lo các đối tượng chính sách, thực hiện xóa đói giảm nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà cho đồng bào dân tộc khó khăn,… chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao có tiến bộ; tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội ổn định, thực hiện có hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác hòa giải ở cơ sở; hệ thống chính trị, bộ máy chính quyền các cấp được củng cố, kiện toàn.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế-xã hội trong tỉnh vẫn còn những tồn tại, yếu kém, đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhưng không đạt kế hoạch đề ra, chưa ổn định, thiếu tính bền vững, cơ cấu kinh tế chung và trong nội bộ từng ngành chuyển dịch chậm, hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh của sản phẩm và nền kinh tế còn yếu; cơ sở hạ tầng du lịch chậm được nâng cấp, hoạt động du lịch chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế; huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt thấp; công tác quy hoạch, quản lý đô thị, vệ sinh môi trường còn hạn chế. Một số vấn đề về xã hội còn bức xúc như: chất lượng giáo dục, tệ nạn xã hội, giải quyết việc làm, tai nạn giao thông, tham nhũng, lãng phí, khiếu nại, tố cáo,… vẫn là những vấn đề xã hội hết sức quan tâm. Năng lực quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện của chính quyền các cấp còn hạn chế, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2007:
a. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, gắn liền với ổn định và tiến bộ xã hội, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. Chủ động khai thác tối đa các lợi thế và hạn chế các mặt bất lợi trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển mạnh khoa học và công nghệ; đẩy mạnh phát triển đi đôi với nâng cao chất lượng các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa. Thực hiện tốt các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Ngăn chặn và giảm thiểu các tệ nạn xã hội mà tập trung là kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí và tai nạn giao thông. Chống tham nhũng tốt nhằm lấy lại lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Tiết kiệm, chống lãng phí đem lại lợi ích lớn cho xã hội. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp, mà tập trung là cải cách thủ tục hành chính, gắn với nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức, trước hết là phẩm chất và đạo đức phục vụ nhân dân, nhằm thúc đẩy nhanh đầu tư, kinh doanh, giảm phiền hà, đỡ tốn kém cho người dân và doanh nghiệp. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng-an ninh, trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước.
b. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 13% trở lên.
- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 7% trở lên, sản lượng lương thực 2,875 triệu tấn.
- Giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng 8,5%, sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 388.260 tấn, tăng 2,4% (trong đó khai thác 315.000 tấn, nuôi trồng 73.260 tấn, riêng tôm sú 27.000 tấn).
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp-TTCN (giá cố định năm 1994) đạt 9.450 tỷ đồng, tăng 14,3%.
- Kim ngạch xuất khẩu 300 triệu USD, tăng 24,6% (thủy sản 135 triệu USD, nông sản 156 triệu USD); tổng mức lưu chuyển hàng hóa tăng 16%.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.921,2 tỷ đồng, bằng 9% GDP, tăng 19,7% so với năm 2006. Tổng chi ngân sách 2.810,2 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển 1.233,13 tỷ đồng, tăng 21,1% so với dự toán năm 2006.
- Tỷ lệ các xã trong đất liền có đường ô tô đến trung tâm xã đạt 100%, nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt 65%.
- Giảm tỷ lệ sinh 0,05%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,27%, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 21,4%.
- Tỷ lệ huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt 92% trở lên, phổ cập giáo dục tiểu học 1.000 người; hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, xóa mù chữ và sau xóa mù chữ 1.000 người.
- Số lao động được giải quyết việc làm ổn định 24.000 người, trong đó xuất khẩu lao động 1.000 người.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 9%.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 90% trở lên.
- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt 82% trở lên.
- Giảm tỷ lệ tai nạn giao thông xuống ít nhất 15% so với năm 2006.
- Công tác tuyển quân và gọi công dân nhập ngũ đạt 100%.
c. Những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể:
Nhiệm vụ trọng tâm của năm 2007 là duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế với chất lượng cao và bền vững. Thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010, tạo chuyển biến rõ nét về cải cách thủ tục hành chính đảm bảo nhanh, gọn và thuận lợi; nâng cao phẩm chất, phong cách phục vụ của cán bộ, công chức; ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng, lãng phí.
Đổi mới về tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, đảm bảo kỷ luật, kỷ cương trong tổ chức điều hành của chính quyền các cấp. Phát huy dân chủ cơ sở, tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc.
- Về kinh tế:
Tập trung thực hiện các chương trình, công trình, dự án trọng điểm, mang tính đòn bẩy: Đề án phát triển đảo Phú Quốc theo Quyết định số 178 của Thủ tướng Chính phủ; Dự án khu công nghiệp Tắc Cậu (giai đoạn 2), khu công nghiệp Thạnh Lộc (Châu Thành); xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông; các khu chế biến; các trung tâm thương mại…
Huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế-xã hội. Thu hút mạnh hơn vốn đầu tư nước ngoài và vốn đầu tư của các khu vực dân doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển mạnh khoa học và công nghệ.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để tăng nhanh xuất khẩu, bảo đảm kim ngạch xuất khẩu tăng cao hơn mức tăng cùng kỳ. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Tập trung công tác tuyên truyền, phổ biến về những nội dung cụ thể của các cam kết mà Nhà nước Việt Nam đã thỏa thuận với các đối tượng trong Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), lộ trình thực hiện cam kết đối với từng ngành, từng lĩnh vực, nhất là về thuế nhằm giúp lãnh đạo các ngành, các cấp trong công tác hoạch định chính sách kinh tế, thương mại, các doanh nghiệp có đủ thông tin để xem xét lại và hoàn chỉnh chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới, bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững.
Tăng cường trật tự kỷ cương trong quản lý đô thị; tập trung điều chỉnh quy hoạch chung, bảo đảm tiến độ quy hoạch chi tiết. Tăng cường quản lý đất đai; đẩy mạnh phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, cho người.
- Về văn hóa - xã hội:
Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế. Từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội bền vững, giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc.
Đẩy nhanh kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia đảm bảo 100% các trạm y tế xã có bác sĩ công tác ổn định. Đẩy mạnh chất lượng giáo dục đào tạo, quan tâm đến việc chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cung cấp kịp thời các trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập; nâng cao chất lượng kiên cố hóa trường, lớp học; đảm bảo môi trường giáo dục xanh, sạch, đẹp. Sử dụng có hiệu quả các thiết chế văn hóa, đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao, văn hóa quần chúng. Chú trọng lĩnh vực dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động. Đẩy mạnh công tác chăm lo các đối tượng chính sách, người có công, đồng bào dân tộc nghèo.
Nghiên cứu hoạt động xã hội hóa vệ sinh môi trường; đẩy nhanh tiến độ thực hiện trật tự đô thị và chống ùn tắc giao thông; đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, hạn chế, đẩy lùi tai nạn giao thông.
- Về an ninh - quốc phòng, xây dựng chính quyền và công tác đối ngoại:
Có kế hoạch thu tuyển, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ có chức danh tư pháp, nâng cao chất lượng công tác phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Tăng cường quốc phòng-an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội.
Tăng cường công tác đối ngoại, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị với các nước trong khu vực.
Tập trung công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội Khóa XII, nhiệm kỳ 2007-2012 và bầu bổ sung đại biểu HĐND ba cấp, nhiệm kỳ 2004-2009.
Điều 2. Thời gian thực hiện: Sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch chỉ đạo, triển khai các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát UBND, các cấp, các ngành thực hiện Nghị quyết này.
Các cơ quan Nhà nước phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận vận động nhân dân trong tỉnh tham gia thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ mười ba thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 2293/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành hết hiệu lực thi hành
- 2 Nghị quyết 40/2007/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3 Nghị quyết 40/2007/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 1 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 do Tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Nghị quyết 79/2012/NQ-HĐND các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 5 Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 do Tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Nghị quyết 79/2012/NQ-HĐND các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 5 Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 do tỉnh Bến Tre ban hành