HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2011/NQ-HĐND | Bình Thuận, ngày 15 tháng 7 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM, CHỦ YẾU CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3127/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua kế hoạch đầu tư phát triển của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, bao gồm:
1. Danh mục các công trình trọng điểm giai đoạn 2011 - 2015 (có Phụ lục 1 kèm theo).
2. Danh mục các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng chủ yếu giai đoạn 2011 - 2015 (có Phụ lục 2 kèm theo).
3. Tổng vốn huy động toàn xã hội thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 120.000 tỷ đồng.
Để triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu tư phát triển giai đoạn 2011 - 2015, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, các quy định của Chính phủ khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách để đầu tư các công trình dân sinh, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Chú ý rà soát lại các dự án, tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn; đôn đốc, thúc đẩy tiến độ triển khai đầu tư các dự án; làm tốt khâu giải phóng mặt bằng, thực hiện rộng rãi cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất; ngoài nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cần tích cực huy động, tranh thủ các nguồn vốn viện trợ khác để có kế hoạch cân đối và bố trí vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển theo kế hoạch hàng năm và 5 năm đã nêu trên;
b) Việc điều hành kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm phải thực hiện theo quy định của Chính phủ, trong bố trí vốn, ngoài ưu tiên các địa bàn khó khăn, cần chú ý ưu tiên cho các công trình mang tính bức xúc có tác động lớn đến đời sống và sản xuất của nhân dân. Chủ động chọn những công trình mang tính bức xúc, cấp thiết để xin ý kiến Chính phủ cho thực hiện cơ chế đầu tư đặc thù; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải; rà soát và kiên quyết đình chỉ các dự án đầu tư không có trong quy hoạch, kế hoạch được duyệt và chưa đủ thủ tục theo quy định của pháp luật. Tiếp tục kiến nghị Trung ương hỗ trợ vốn để triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình trọng điểm, các công trình chủ yếu của tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành và địa phương liên quan khẩn trương hoàn thành các thủ tục đầu tư các công trình trọng điểm, công trình chủ yếu trong kế hoạch 5 năm (2011 - 2015). Trong đó, cần ưu tiên bố trí vốn cho các công trình trọng điểm, công trình chủ yếu các lĩnh vực hạ tầng các khu công nghiệp; hệ thống các tuyến đường giao thông; các công trình thủy lợi, kè biển, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão; hệ thống thoát nước thải, xử lý rác thải; các dự án tái định cư. Đồng thời, tập trung thu hút đầu tư theo định hướng sau:
- Lĩnh vực công nghiệp: chủ trương chung là hạn chế ngành may mặc ở những nơi đã có dự án đầu tư và không tiếp tục đặt vấn đề thu hút ngành dệt nhuộm;
- Lĩnh vực nông nghiệp: chú ý thu hút đầu tư các dự án phát triển sản xuất gắn với chế biến sản phẩm; ưu tiên thu hút đầu tư phát triển các sản phẩm chủ lực, có lợi thế của tỉnh;
- Lĩnh vực dịch vụ - du lịch: ngoài các khu du lịch hiện có, khuyến khích đầu tư vào các địa bàn khác có điều kiện và có tiềm năng phát triển; xây dựng các trung tâm thương mại và hệ thống chợ, siêu thị; khuyến khích đầu tư kinh doanh các mặt hàng lưu niệm phục vụ du khách;
- Ngoài ra, cần có biện pháp tăng cường thu hút đầu tư vào lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao.
d) Phát huy đúng mức vai trò trách nhiệm của chủ đầu tư; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, bảo đảm chất lượng công trình; ngăn ngừa và kiên quyết chống tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Hàng năm, báo cáo tình hình và tiến độ thực hiện để Hội đồng nhân dân tỉnh theo dõi, giám sát.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa IX, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2011 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch đầu tư công năm 2019 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND bổ sung danh mục công trình trọng điểm giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Yên Bái - sử dụng vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác
- 3 Nghị quyết 36/2011/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư phát triển năm 2012 do tỉnh Bình Định ban hành
- 4 Nghị quyết 149/2010/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương năm 2011
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 36/2011/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư phát triển năm 2012 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Nghị quyết 149/2010/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương năm 2011
- 3 Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND bổ sung danh mục công trình trọng điểm giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Yên Bái - sử dụng vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác
- 4 Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch đầu tư công năm 2019 do tỉnh Sơn La ban hành