Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 149/2010/NQ-HĐND

Hải Dương, ngày 08 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2011

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ngày 02 tháng 4 năm 2005;

Căn cứ Quyết định số 2145/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2011;

Căn cứ Quyết định số 288/QĐ-BKH ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2011;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2011; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương năm 2011 với các nội dung chính như sau:

1. Vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN năm 2011:

Tổng số: 1.103.800 triệu đồng

a. Vốn trong cân đối ngân sách địa phương: 972.400 triệu đồng

- Vốn đầu tư XDCB tập trung: 369.400 triệu đồng

- Vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất: 600.000 triệu đồng

- Vốn hỗ trợ doanh nghiệp: 3.000 triệu đồng

b. Vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu: 72.700 triệu đồng

c. Vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 18.700 triệu đồng

d. Vốn nước ngoài (ODA): 40.000 triệu đồng

2. Nguyên tắc và phương án phân bổ vốn đầu tư:

2.1. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư:

a. Trích một phần từ nguồn thu tiền sử dụng đất thuộc ngân sách tỉnh để lập Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b. Phân bổ về ngân sách cấp huyện, cấp xã:

Tiếp tục phân bổ vốn đầu tư XDCB tập trung và nguồn thu tiền sử dụng đất về ngân sách cấp huyện, cấp xã theo quy định của thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015. Trong đó, vốn đầu tư XDCB tập trung năm 2011 phân bổ về ngân sách cấp huyện không thấp hơn số vốn kế hoạch năm 2010 đã giao cho từng huyện, thị xã và thành phố.

c. Phân bổ vốn ngân sách tỉnh:

c.1. Vốn trong cân đối ngân sách địa phương được bố trí để:

(1) Trả nợ vốn vay đến hạn phải trả;

(2) Đối ứng bắt buộc và hợp lý đối với các dự án phải bố trí đối ứng;

(3) Hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định về nguồn vốn;

(4) Vốn chuẩn bị đầu tư;

(5) Phần vốn còn lại (quy đổi thành 100%), được bố trí như sau:

- 40% cho thanh toán khối lượng hoàn thành và hỗ trợ đầu tư các dự án thuộc Chương trình nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới;

- 40% cho dự án đầu tư chuyển tiếp;

- 15% cho dự án khởi công mới;

- 5% dự phòng.

c.2. Vốn đầu tư có mục tiêu từ ngân sách trung ương: Thực hiện phân bổ theo hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương.

c.3. Vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết: Tiếp tục hỗ trợ đầu tư cho lĩnh vực giáo dục và y tế theo quy định của Nhà nước.

c.4. Vốn nước ngoài (ODA): Thực hiện thanh toán giải ngân vốn đầu tư theo quy định của Nhà nước về sử dụng vốn nước ngoài.

2.2. Phương án phân bổ:

Tổng số: 1.103.800 triệu đồng

a. Lập Quỹ Phát triển đất (thuộc ngân sách tỉnh): 45.765 triệu đồng

b. Vốn ngân sách cấp huyện và cấp xã: 525.860 triệu đồng

b.1. Vốn đầu tư XDCB tập trung thuộc NS cấp huyện: 50.000 triệu đồng

b.2. Vốn thu tiền sử dụng đất thuộc NS cấp huyện, cấp xã: 475.860 triệu đồng

c. Vốn ngân sách tỉnh: 532.175 triệu đồng

c.1. Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương: 400.775 triệu đồng

(1) Trả nợ vốn vay (6,5%): 26.250 triệu đồng

(2) Đối ứng vốn trung ương và vốn nước ngoài (36%): 144.400 triệu đồng

(3) Vốn hỗ trợ doanh nghiệp (0,7%): 3.000 triệu đồng

(4) Vốn chuẩn bị đầu tư (1,2%): 5.000 triệu đồng

(5) Vốn thanh toán khối lượng hoàn thành và thực hiện dự án (55,4%): 222.125 triệu đồng

Bao gồm:

- Thanh toán khối lượng hoàn thành và hỗ trợ đầu tư các dự án thuộc Chương trình nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới (40%): 88.850 triệu đồng

- Dự án đầu tư chuyển tiếp (40%): 88.850 triệu đồng

- Dự án khởi công mới (15%): 33.265 triệu đồng

- Dự phòng (5%): 11.160 triệu đồng

c.2. Vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu: 72.700 triệu đồng

c.3. Vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 18.700 triệu đồng

c.4. Vốn nước ngoài (ODA): 40.000 triệu đồng

(Danh mục dự án và mức vốn bố trí có phụ lục chi tiết kèm theo)

Điều 2. Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch năm 2011

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giao chi tiết kế hoạch vốn cho các địa phương và đơn vị theo quy định của pháp luật về sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN. Chỉ đạo các sở, ngành, địa phương, chủ đầu tư và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt kế hoạch vốn đầu tư được giao; triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm cân đối vốn cho các hạng mục công trình một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế và tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, nghiệm thu khối lượng ngay sau khi hạng mục công trình hoàn thành, thực hiện giải ngân và kiểm toán, quyết toán vốn đầu tư theo quy định.

Vốn thanh toán khối lượng hoàn thành tập trung thanh toán dứt điểm nợ xây dựng cơ bản của các công trình đã phê duyệt quyết toán vốn đầu tư (ưu tiên theo thứ tự thời gian).

2. Vốn phân bổ về ngân sách cấp huyện, cấp xã:

UBND các huyện, thị xã và thành phố tiếp tục rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư; trình HĐND cùng cấp bố trí và bảo đảm đồng bộ vốn cho dự án, công trình trọng điểm, cấp bách, hoàn thành trong năm 2011-2012. Riêng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung phân bổ về ngân sách cấp huyện, tiếp tục bố trí cho các công trình đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp năm 2008, để thực hiện đầu tư dứt điểm phần khối lượng còn lại theo hồ sơ dự án đã được phê duyệt.

3. Trong năm kế hoạch, nếu có nguồn tăng thu ngân sách, tiếp tục cân đối tăng cho chi đầu tư phát triển để thanh toán khối lượng hoàn thành của các dự án. Trong đó, phần tăng thu tiền sử dụng đất thực hiện điều tiết về ngân sách các cấp theo quy định về tỷ lệ phân chia và được bổ sung 100% cho chi đầu tư phát triển.

Khuyến khích xã hội hoá đầu tư trong các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác có thể tham gia, đặc biệt là ở các địa bàn có điều kiện để ưu tiên nguồn lực ngân sách cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

4. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư; bảo đảm quản lý, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, nâng cao được hiệu quả đầu tư và chất lượng xây dựng công trình; ngăn ngừa và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm để thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong đầu tư xây dựng cơ bản.

5. Nâng cao trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, chủ đầu tư xây dựng công trình, thực hiện quản lý dự án đầu tư có hiệu quả.

Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn hướng dẫn, đôn đốc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và chủ đầu tư xây dựng công trình nghiêm túc thực hiện tốt chế độ báo cáo và nội dung báo cáo kết quả đầu tư xây dựng công trình hàng tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất theo quy định của pháp luật: Đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã tổng hợp báo cáo dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã quản lý; chủ đầu tư xây dựng công trình báo cáo dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh đầu tư.

6. Nguồn dự phòng thuộc ngân sách tỉnh chưa phân bổ; vốn bổ sung từ nguồn tăng thu ngân sách tỉnh (nếu có): Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ cho các công trình và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp cuối năm 2011.

7. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo chi đầu tư phát triển được quản lý chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả; khắc phục tình trạng chi chuyển nguồn.

Đến hết tháng 8 của năm kế hoạch, đối với các dự án không có khối lượng thực hiện, hoặc giải ngân dưới 50% kế hoạch vốn thanh toán, thực hiện điều chuyển vốn cho dự án đã có khối lượng hoàn thành, nhưng chưa bố trí đủ vốn, trong đó ưu tiên điều chuyển cho các dự án trọng điểm, quan trọng và dự án cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện để hoàn thành trong năm 2011.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 18 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Bùi Thanh Quyến