HĐND TỈNH SƠN LA | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/1999/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 19 tháng 12 năm 1999 |
HỘI ĐỔNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XI - KỲ HỌP THỨ NHẤT
(Từ ngày 17/12 /1999 đến ngày 19/12/1999)
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2000
Căn cứ vào điều 11 luật tổ chức HĐND - UBND (sửa đổi);
Sau khi nghe UBND tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội; an ninh - quốc phòng năm 1999 và nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2000. Nghe ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
I- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NĂM 1999 :
Tán thành báo cáo của UBND tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội năm 1999 và nhất trí khẳng định : Năm 1999 là năm thứ 4 triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ vin và thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn la lần thứ X, là năm thứ 4 thực hiện kế hoạch 5 năm (1996 - 2000). Tình hình kinh tế-xã hội trong năm qua tiếp tục có những chuyển biến tích cực, mặc dù do diễn biến thời tiết phức tạp như : Hạn hán, gió lốc, mưa , lũ .V.V.. làm ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng. Cùng với những khó khăn vốn có của nền kinh tế như : Xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém ... Song với quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân phấn đấu thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh với những hỗ trợ nỗ lực, cố gắng vượt bậc của các ngành, các cấp đã duy trì nhịp độ phát triển của nền kinh tế-xã hội với tốc độ tăng trưởng GDP đạt : 7,1%. Nền kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá nhiều thành phần; theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước bước đầu đã tạo được cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá mở ra thời cơ thuận lợi mới cho năm 2000 và những năm sau. Hầu hết các chỉ tiêu đã đạt và vượt kế hoạch, thể hiện sự phấn đấu nỗ lực của nhân dân các dân tộc. Tuy nhiên còn một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch, do các nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nhưng nhìn về tổng thể : Nền kinh tế vẫn duy trì được nhịp độ tăng trưởng khá, đã xuất hiện những mô hình và nhãn tố mới, tạo đà cho việc thực hiện chỉ tiêu kinh tế-xã hội năm 2000.
II- NHIỆM VỤ NĂM 2000 :
Với tư tưởng chỉ đạo của Ban chấp hành tỉnh Đảng bộ khoá X: tiếp tục vận động nhân dân, huy động các nguồn lực , tiềm năng, dồn sức cho sự phát triển kinh tế-xã hội theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá; tăng dần tích luỹ cho nền kinh tế của tỉnh. Năm 2000 phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu sau:
A- MUC TIÊU CHUNG :
1- Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, bảo đảm hiệu quả và vững chắc, tăng cường tiềm lực tài chính khai thác có hiệu quả nguồn lực bên trong và bên ngoài, chú trọng phát triển nhân tố con người, đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tăng tỉ trọng GDP ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại - dịch vụ.
2- Bố trí đầu tư xây dựng và sản xuất có trọng tâm, trọng điểm, hình thành rõ nét vùng kinh tế động lực dọc đường 6, quan tâm đầu tư cho vùng 2, vùng 3, phát triển cây con chủ lực, đẩy nhanh tiến độ thẩm định, quy hoạch đô thị và trung tâm cụm xã, quy hoạch vùng sản xuất ; quy hoạch tái định cư vùng Thuỷ điện Sơn la , đồng thời phải đảm bảo tính cân đối phát triển đồng bộ giữa các vùng và lĩnh vực, gắn phát triển kinh tế với việc giải quyết có hiệu quả, những vấn đề xã hội và củng cố thế trận an ninh quốc phòng.
3- Phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, nâng cao dân trí, đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng nhân tài, thực hiện các biện pháp chống tái mù chữ, xoá bản trắng về giáo dục.
4- Tạo những chuyển biến mạnh mẽ trong sự nghiệp phát triển văn hoá văn nghệ, phát thanh truyền hình, thông tin liên lạc; đẩy mạnh chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, công tác dân số kế hoạch hoá gia đình. Nâng cao hiệu quả phong trào thi đua xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, chặn đứng và đẩy lùi một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng.
5- Phát triển kinh tế-xã hội gắn với xây dựng tiềm lực quốc phòng an ninh, xây dựng nền quốc phòng toàn dân và khu vực phòng thủ vững chắc, củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị Việt Lào.
6- Phát triển kinh tế-xã hội năm 2000 gắn với nhiệm vụ xúc tiến các công việc góp phần cùng các ngành Trung ương chuẩn bị triển khai xây dựng Thuỷ điện Sơn la khi dự án xây dựng Thuỷ điện chính thức được Quốc hội và Chính phủ phê duyệt.
B- CÁC CHỈ TIỀU CHỦ YẾU :
1- Tổng sản phẩm trong tỉnh GDP tăng 8 - 9% so với năm 1999.
2- Thu ngân sách tại địa phương : 87 tỷ đồng
3- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng : 20% so với năm 1999.
4- Tổng giá trị hàng xuất khẩu : 7 triệu USD.
5- Trồng mới cây công nghiệp, cây ăn quả : 4500 ha.
Trong đó:
* Cà phê (trồng mới) : 1.500 ha
* Mía (Trồng mới và khôi phục) : 1.000 ha
* Chè (trồng mới và khôi phục) : 1.000 ha
* Cây ăn quả (trồng mới) : 1.000 ha
6- Lâm nghiệp
+ Trồng rừng tập trung : 5.000 ha + Bảo vệ rừng : 322.000 ha + Khoanh nuôi tái sinh rừng : 170.000 ha + Độ che phủ rừng đạt: 25%.
7- Sản lượng lương thực quy thóc 25 vạn tấn.
8- Một số chỉ tiêu xã hội:
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên : 0,1%.
- Tỷ lệ dân số còn bị bướu cổ : 21%.
- Giảm tỷ lệ số dân mắc bệnh sốt rét xuống còn : 0,7%.
- Phổ cập giáo dục trung học cơ sở : 20 xã, phường, thị trấn.
- Tỷ lệ dân số được dùng nước sạch : 35%.
- Tỷ lệ dân số được dùng điện : 60%.
- Tỷ lệ dân số được xem truyền hình : 60%.
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá tăng 30%.
- Tỷ lệ gia đình thường xuyên luyện tập thể dục - thể thao 10%
9- Cơ bản xoá đói, đưa tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 15%
10- Mở thêm đường ô tô đến 9 trung tâm xã
III- NHŨNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THƯC HIÊN.
1- Về sản xuất nông lâm nghiệp :
- Tiếp tục hoàn thiện và ban hành các chính sách đầu tư phát triển Nông nghiệp, khuyến khích nhân dân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật như : Giống mới thâm canh tăng vụ, mở rộng diện tích cây công nghiệp, cây ăn quả.
- Đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện rừng và đất rừng đều có chủ, tăng cường đầu tư trồng rừng; khoanh nuôi bảo vệ rừng theo các dự án, xúc tiến triển khai thực hiện trồng rừng theo dự án 661. Xây dựng phong trào trồng 4 khu rừng cộng đồng, bảo vệ rừng dọc trục giao thông.
- Cải tạo đàn gia súc gia cầm địa phương theo hướng sind hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn. Nhằm đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng cao của nhân dân; tăng cường chống dịch bệnh cho gia súc gia cầm.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình định canh định cư.
2- Về sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp :
- Tiếp tục đẩy mạnh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá gắn với việc hình thành các khu công nghiệp.
- Tiếp tục lựa chọn đưa dây truyền công nghệ sau đường vào sản xuất như: cồn rượu, gỗ nhân tạo, nước hoa quả ... Tiếp tục đổi mới thiết bị chế biến chè, khai thác có hiệu quả nhà máy gạch tuy nen, xi măng chiềng sinh, dây truyền giấy Cráp, ván dăm, chế biến cà phê, chế biến thức ăn gia súc, nước khoáng, khai thác khoáng sản.
3- Về XDCB - Giao thông - Bưu điện :
Huy động mọi nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản thực hiện lồng ghép các chương trình dự án, nâng cao chất lượng thẩm định phê duyệt dự án, triển khai thi công nhanh gọn, quản lý theo đúng Nghị định 52/CP về xây dựng cơ bản. Công khai hoá các nguồn vốn trên địa bàn.
- Chống thất thoát lãng phí; mở rộng các hình thức khoán đấu thầu. Tập trung xây dựng các công trình trọng điểm. Mờ thêm các tuyến đường đến trung tâm cụm xã.
Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội , an ninh - quốc phòng đảm bảo nhanh chóng, chính xác, bí mật, an toàn.
4- Thương mại - dịch vụ du lịch :
Khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch; củng cố thương nghiệp quốc doanh, thực hiện cổ phần hoá thí điểm một số doanh nghiệp. Khuyến khích phát triển hàng hoá nhiều thành phần; tổ chức tốt thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá cho nông dân và cung cấp các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhân dân các dân tộc.
5- Về tài chính tín dụng :
- Thực hiện quản lý phân phối ngân sách theo luật ngân sách. Khai thác tốt nguồn thu, nuôi dưỡng nguồn thu, tăng cường kiểm tra giám sát, sử dụng vốn đúng mục đích, đạt hiệu quả và tiết kiệm.
- Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn, đảm bảo đủ vốn tín dụng cho nhân dân vay để phát triển sản xuất kinh doanh.
6- Văn hoá - xã hội, Giáo dục - đào tạo, Y tế:
- Khuyến khích mở rộng các hình thức văn hoá văn nghệ quần chúng, đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao phù hợp với nếp sống văn hoá mới, bài trừ mê tín dị đoan, văn hoá đồi trụy; giảm hộ đói nghèo, chăm lo đời sống cho các đối tượng chính sách.
Tiếp tục áp dụng chính sách khuyến dạy, khuyến học, huy động con em đến trường,hoàn thành công tác phổ cập Giáo dục tiểu học, tăng cường các biện pháp xoá mù chữ và chống tái mù chữ cho đồng bào vùng cao; nàng cao chất lượng dạy và học. Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại lực lượng công nhân viên chức lao động phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
- Tăng cường phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, tăng cường khai thác sản xuất chế biến dược liệu địa phương.
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, Y tế, Văn hoá.
7- An ninh.Quốc phòng :
Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng trong nhân dân các dân tộc, chống âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, củng cố tình đoàn kết hữu nghị với nước CHDCND Lào.
IV- HĐND TÍNH GIAO CHO THƯỜNG TRỰC HĐND TỈNH VÀ UBND TỈNH :
Tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện UBND các cấp , thủ trưởng các sở, Ban, Ngành cần phối hợp chặt chẽ với uỷ ban MTTQ và các đoàn thể quần chúng , động viên phong trào hành động cách mạng của quần chúng, huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND, tăng cường hoạt động giám sát chặt chẽ các ngành các cấp, động viên nhân dân thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế-xã hội năm 2000 đã được thông qua.
HĐND tỉnh kêu gọi nhân dân các dân tộc, cán bộ công nhân viên chức, chiến sỹ các lực lượng vũ trang hãy hăng hái thi đua, tăng năng suất lao động, thực hành tiết kiệm, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế-xã hội năm 2000.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XI, kỳ họp thứ nhất thông qua ngày 19/12/1999.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1582/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục các văn bản Quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 5 năm 2012
- 2 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 3 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1 Quyết định 105/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2018
- 2 Quyết định 45/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm 2018 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 4 Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 1582/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục các văn bản Quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 5 năm 2012
- 2 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 3 Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 4 Quyết định 105/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2018
- 5 Quyết định 45/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm 2018 do tỉnh Sơn La ban hành