ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 10 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 62/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 tỉnh Hòa Bình; Nghị quyết số 63/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2018; Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 về Kế hoạch đầu tư công năm 2018 tỉnh Hòa Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 28/SKHĐT-THQH ngày 08 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ ĐẠO, HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/QĐ-UBND ngày 10/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Năm 2017, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do thiên tai, mưa lũ gây thiệt hại nặng nề, giá thịt lợn giảm mạnh vào quý II, nhưng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và nhân dân, tỉnh Hòa Bình đã hoàn thành và vượt hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đề ra (23/24 chỉ tiêu). Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng 9,46%; GRDP bình quân đầu người 40,5 triệu đồng; thu ngân sách nhà nước đạt 3.066 tỷ đồng; tỉnh đã thu hút được 4.985 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước, 34 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng 43,5%, vốn đăng ký tăng 51,6% so với năm 2016; có thêm 06 xã về đích nông thôn mới, nâng tổng số xã về đích nông thôn mới là 45 xã, trung bình 1 xã đạt 13,6 tiêu chí; 38,4% trường đạt chuẩn quốc gia; 95,8% người dân tham gia bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt các nhiệm vụ bảo đảm an sinh xã hội; chủ động huy động các nguồn lực để chăm lo cho các đối tượng chính sách, xã hội và thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững; đến nay, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh theo chuẩn nghèo đa chiều là 18%.
Năm 2018 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm bản lề thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ khóa XVI, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Bên cạnh những thuận lợi, chúng ta cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Năm 2017, tuy kinh tế - xã hội đạt được những thành tựu quan trọng, nhưng còn có lĩnh vực chưa đạt được mục tiêu mong muốn, nguồn lực để đầu tư phát triển rất hạn hẹp; chưa có dự án đầu tư thực sự lớn để làm động lực thúc đẩy tăng trưởng. Kinh tế thế giới và trong nước được dự báo là có xu hướng phát triển tốt, nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Biến đổi khí hậu, thời tiết cực đoan, ô nhiễm môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm còn diễn biến phức tạp. Kỷ luật, kỷ cương hành chính, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế.
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, đồng thời thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018 theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh xác định trọng tâm trong chỉ đạo hành là: Tiếp tục triển khai các giải pháp đảm bảo tăng trưởng ổn định và bền vững, tập trung thực hiện tốt các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phấn đấu tăng trưởng GRDP đạt 9,5%, thu nhập bình quân đầu người 45 triệu đồng/năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ và công nghiệp, nâng cao chất lượng tăng trưởng, đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng công vụ, khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp; tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển đô thị, dịch vụ; bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu; đảm bảo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh...
I. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2018
1.1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hòa Bình chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
Kịp thời triển khai các chính sách tiền tệ, lãi suất, tăng trưởng tín dụng theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 29/12/2017 về việc thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TTG ngày 19/7/2017 và Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án ”Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với nợ xấu giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn tỉnh.
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hòa Bình, các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh nâng cao hiệu quả hoạt động, tích cực huy động nguồn - vốn, tăng trưởng tín dụng, hỗ trợ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, cấp vốn cho các lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên phát triển của tỉnh. Phấn đấu huy động vốn tăng từ 15% trở lên, dư nợ tín dụng tăng từ 17% trở lên so với năm 2017.
Xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc tạo thuận lợi cho các tổ chức kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng, để mở rộng sản xuất kinh doanh, đi đối với bảo đảm an toàn hệ thống và quyền lợi người gửi tiền.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong hoạt động ngân hàng và dịch vụ thanh toán, nâng cao hiệu quả và tính an toàn trong hệ thống thanh toán của ngân hàng.
1.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020; Quy định tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết nguồn thu giữa các cấp thời kỳ ổn định ngân sách; Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng dần tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và quốc phòng, an ninh.
Thực hiện quyết liệt và đồng bộ các giải pháp, biện pháp cụ thể để tăng thu ngân sách nhà nước; trong đó tập trung triển khai kế hoạch khai thác nguồn thu từ đất ngay từ những tháng đầu năm.
Hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách mới làm giảm thu hoặc tăng chi ngân sách nhà nước. Chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cất giảm, điều chỉnh nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước khi không hoàn thành dự toán thu ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao theo quy định của pháp luật.
Kiểm soát chặt chẽ dự toán chi thường xuyên; tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên để làm nguồn thực hiện cải tiền lương theo lộ trình của Chính phủ. Nâng cao hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng tài sản của nhà nước; triển khai thực hiện mua sắm tập trung theo quy định.
Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách. Thường xuyên theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách nhà nước, kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng các khoản chi tiêu ngân sách nhà nước.
1.3. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, tạo chuyển biến rõ nét trong việc quản lý nguồn thu; tăng cường thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách nhà nước, buôn lậu, gian lận thương mại; quản lý chặt chẽ giá tính thuế, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi chuyển giá, trốn thuế.
1.4. Kho bạc Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tăng cường giải pháp, đơn giản thủ tục để rút ngắn thời gian kiểm soát chi, thanh toán ngay cho các dự án đầu tư khi có khối lượng thực hiện và có đủ điều kiện giải ngân. Định kỳ hàng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư kết quả giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2018. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư kịp thời thực hiện các báo cáo đột xuất về tiến độ giải ngân các nguồn vốn theo yêu cầu của Trung ương và phục vụ sự điều hành của các cấp lãnh đạo tỉnh.
1.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Thực hiện nghiêm kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND và Nghị quyết số 48/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền về việc rà soát, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
Thường xuyên theo dõi tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2018, kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong triển khai kế hoạch đầu tư công; điều chỉnh kế hoạch vốn đối với dự án triển khai chậm, bổ sung vốn cho dự án có khối lượng thực hiện, bảo đảm không dư thừa kế hoạch vốn.
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tạo chuyển biến mạnh mẽ, cải thiện căn bản các chi tiêu về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của tỉnh trong năm 2018. Tham mưu tổ chức các cuộc đối thoại với doanh nghiệp, kịp thời xử lý những phản ánh và kiến nghị của doanh nghiệp.
1.6. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
Tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan của Bộ Giao thông vận tải thường xuyên theo dõi, nắm tình hình hoạt động của trạm thu phí giao thông BOT trên Quốc lộ 6 thuộc địa bàn tỉnh; tuyên truyền, phổ biến, công khai vị trí quy hoạch đặt trạm thu phí BOT trên tuyến đường Hòa Lạc - thành phố Hòa Bình tạo sự đồng thuận trong nhân dân.
Triển khai thực hiện các Quy hoạch phát triển vận tải bằng ô tô và Quy hoạch phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động vận tải hàng hóa và hành khách, đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất và đi lại của nhân dân.
1.7. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 28/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển thương mại giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.
Nghiên cứu đề xuất ban hành chính sách phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như tài chính, ngân hàng, logistics, dịch vụ thương mại; dịch vụ tư vấn, pháp lý...
Tiếp tục tăng cường liên kết phát triển thị trường với vùng Thủ đô, vùng Tây Bắc và thành phố Hồ Chí Minh; tổ chức các hoạt động kết nối doanh nghiệp và các đơn vị có thị phần phân phối lớn.
Tiếp tục hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp địa phương thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Tăng cường công tác quản lý điều hành, thường xuyên theo dõi diễn biến thị trường và triển khai có hiệu quả các giải pháp bình ổn thị trường nhằm bảo đảm ổn định thị trường giá cả, không để tăng giá đột biến, cung ứng đầy đủ, kịp thời các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân đặc biệt đối với đồng bào ở vùng sâu, vùng xa. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, tích cực ngăn ngừa buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng.
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030, trong đó tập trung sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, đồng thời phát triển các mặt hàng khác có tiềm năng. Tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các mặt hàng có giá trị gia tăng cao. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, khai thác tốt thị trường nội địa.
1.8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Chủ trì, phối hợp với ngành nông nghiệp các địa phương vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội để khai thác và tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm sản; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nghiên cứu, hợp tác đầu tư sản xuất, khai thác vùng nguyên liệu của địa phương; hợp tác trong sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa, kiểm soát an toàn thực phẩm, dịch bệnh động - thực vật, giống, vật tư nông nghiệp.
1.9. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 06/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2017 - 2020, trong đó tạo lập môi trường thuận lợi, hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp khoa học - công nghệ; Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 03/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 31/01/2013 của Tỉnh ủy và Đề án phát triển khoa học công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn 2030, trong đó coi doanh nghiệp là trọng tâm ứng dụng kết quả nghiên cứu, hỗ trợ đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, cải tiến sản xuất và tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
1.10. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Đảm bảo cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế với giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện tốt việc đấu thầu tập trung, đàm phán giá thuốc. Có giải pháp ngăn chặn và xử lý tình trạng lạm dụng và trục lợi quỹ bảo hiểm y tế.
1.11. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tăng cường quản lý nhà nước về công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục; đặc biệt quan tâm các nhóm, lớp độc lập tư thục giáo dục mầm non trên địa bàn; giám sát chặt quản lý thu - chi tại các cơ sở giáo dục.
1.12. Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác quảng bá, giới thiệu tiềm năng, môi trường đầu tư, các lĩnh vực, dự án kêu gọi đầu tư, chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhà đầu tư của tỉnh Hòa Bình thông qua các hoạt động chương trình xúc tiến đầu tư của vùng, chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận, tìm hiểu môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
Chú trọng phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị tại các đô thị và các địa bàn trọng điểm có đông dân cư. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị kết nối cung - cầu hàng hóa năm 2018 nhằm tăng cường hoạt động liên kết trong chuỗi cung ứng hàng hóa của tỉnh, hỗ trợ gắn kết giữa doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp phân phối và người tiêu dùng.
1.13. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Theo dõi sát diễn biến tình hình kinh tế, tài chính, thương mại, thị trường trong nước và của tỉnh để chủ động có phương án, giải pháp ứng phó kịp thời.
Triển khai thực hiện tốt và có hiệu quả Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật quản lý nợ công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu,..., các Nghị định hướng dẫn thi hành các luật của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến quản lý thu, chi ngân sách nhà nước, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
Thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định giao dự toán của Ủy ban nhân dân tỉnh, không được phép giải ngân chi ngân sách nhà nước vượt dự toán được giao.
Tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, nhất là kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, kinh phí mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền; từng bước thực hiện khoán chi hành chính, đấu thầu, đặt hàng trong cung ứng dịch vụ công. Mở rộng việc ứng dụng công nghệ thông tin đi đối với tăng cường giám sát trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước.
Triển khai có hiệu quả dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, kế hoạch đầu tư công năm 2018 ngay từ những ngày đầu năm. Tập trung chỉ đạo chủ đầu tư đẩy nhanh việc đền bù, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, nghiệm thu, quyết toán các dự án đã hoàn thành và đã bàn giao đi vào sử dụng để thanh toán dứt điểm khối lượng đã thực hiện. Yêu cầu chủ đầu tư chậm nhất sau 07 ngày khi có khối lượng nghiệm thu phải làm thủ tục thanh toán với kho bạc nhà nước.
Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết, kiên quyết loại bỏ các nhà thầu không có năng lực đã vi phạm. Nghiêm khắc kiểm điểm và làm rõ trách nhiệm các tổ chức và cá nhân gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2018 gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước.
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Triển khai hiệu quả các giải pháp, chính sách của Chính phủ và bộ, ngành trung ương, đồng thời triển khai thực hiện Kế hoạch số 92-KH/TU ngày 30/5/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế - phấn đấu đưa kinh tế tỉnh Hòa Bình sớm đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước vào năm 2020. Tham mưu triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển vùng động lực, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2018 và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu kinh tế phấn đấu đưa kinh tế tỉnh Hòa Bình sớm đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước vào năm 2020.
Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công năm 2018. Nghiên cứu, đề xuất giải pháp cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020, lựa chọn sắp xếp thứ tự ưu tiên và đánh giá hiệu quả sau đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư công.
Tiếp tục vận động, hướng dẫn thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, có cơ chế giám sát, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư với từng dự án.
2.2. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Hòa Bình chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: Kiểm soát chặt chẽ, xử lý hiệu quả nợ xấu gắn với việc triển khai các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn nợ xấu mới phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn hệ thống, bảo đảm tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% tổng dư nợ. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát quản trị rủi ro các tổ chức tín dụng.
2.3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 19/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại thu, chi ngân sách Nhà nước, siết chặt kỷ luật tài chính trong thu, chi ngân sách nhà nước, đảm bảo mục tiêu sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định. Quán triệt chủ trương triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu lập dự toán; dự toán thu xây dựng theo tinh thần tích cực, dự toán chi ngân sách xây dựng theo tinh thần triệt để tiết kiệm.
Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tạo nguồn thu và tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 2098/QĐ-UBND ngày 16/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Triển khai đồng bộ các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu. Tập trung huy động các nguồn thu từ thuế, phí; chú trọng các nguồn thu từ đất và khai thác các nguồn thu từ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn, tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật; quản lý chặt chẽ việc bán đấu giá tài sản nhà nước.
Kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng các khoản chi tiêu ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và an ninh, quốc phòng. Chi ngân sách nhà nước trên tinh thần triệt để tiết kiệm, đảm bảo ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Tiếp tục thực hiện lộ trình điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường... gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người nghèo; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Rà soát, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch các vùng sản xuất tập trung; nghiên cứu điều chỉnh đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng gắn với xây dựng nông thôn mới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế và phù hợp với tình hình khí hậu, thời tiết thực tế tại địa phương; tiếp tục đẩy mạnh công tác cải tạo vườn tạp thành những vườn cây có giá trị kinh tế cao; đề xuất đưa một số sản phẩm chủ lực của tỉnh vào Chương trình xây dựng thương hiệu nông sản Việt Nam.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “mỗi xã một sản phẩm”. Tập trung thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế trang trại; đẩy mạnh công tác chuyển giao, tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, kêu gọi, xúc tiến đầu tư, phát triển bền vững kinh tế trang trại, tạo động lực phát triển nông nghiệp tỉnh nhà theo hướng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thân thiện với môi trường.
Triển khai hiệu quả các nội dung về “tam nông”, mô hình “liên kết bốn nhà” với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu dùng.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Đẩy mạnh công tác trồng rừng, có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nhân dân tham gia trồng, bảo vệ, khai thác rừng trồng một cách hợp lý và hiệu quả.
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, trong đó có chính sách khuyến khích doanh nghiệp xây dựng các chuỗi giá trị với nông dân và tổ chức đại diện của nông dân. Thúc đẩy toàn dân việc áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và các tiêu chuẩn tương tự trong sản xuất nông nghiệp.
Duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí của các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới. Tập trung huy động các nguồn lực của địa phương, lồng ghép với các nguồn vốn của Trung ương và các nguồn xã hội hóa để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng nông thôn mới, ưu tiên cho những xã có khả năng hoàn thành tiêu chí nông thôn mới trong năm 2018.
2.5. Sở Công thương chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tập trung thực hiện các giải pháp đưa công nghiệp trở thành khâu đột phá để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/12/2015 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2025.
Rà soát, điều chỉnh chính sách phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh. Từng bước xây dựng danh mục các sản phẩm công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ phù hợp với lợi thế của địa phương nhằm tăng năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành công nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng ngành khai thác, tăng tỷ trọng ngành chế biến và chế biến sâu tạo ra sản phẩm tinh, sản phẩm cuối cùng đến tay người tiêu dùng.
Thu hút, phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tạo, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp điện tử, may mặc, công nghiệp sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng không nung, công nghiệp sản xuất bia, rượu, nước giải khát nhằm tạo thêm việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Khuyến khích phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp nông thôn, công nghiệp chế biến nông sản (rau, củ, quả).
2.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu triển khai thực hiện Chương trình hành động số 15-CTr/Tu ngày 22/9/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Tập trung ưu tiên phát triển dịch vụ du lịch theo tinh thần Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy số 10-NQ/TU ngày 30/12/2016 về phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 22/6/2017 về phát triển du lịch Hồ Hòa Bình thành khu du lịch quốc gia với mục tiêu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động.
Huy động các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh du lịch của tỉnh; phát triển các tour, tuyến du lịch, đặc biệt là Khu du lịch Quốc gia hồ Hòa Bình, Điểm du lịch Quốc gia Mai Châu và một số điểm du lịch tiềm năng trên địa bàn các huyện Lạc Thủy, Kim Bôi, Cao Phong, Lương Sơn. Tăng cường hoạt động quảng bá du lịch tại các thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng để nâng cao hình ảnh du lịch tỉnh Hòa Bình, tạo sự liên kết chặt chẽ với các công ty du lịch, công ty lữ hành để hình thành và duy trì các tour, tuyến, điểm du lịch.
Tập trung, ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, sự kiện, nghỉ dưỡng, tâm linh... thành sản phẩm du lịch chủ lực của tỉnh nhằm thu hút du khách, tăng thời gian lưu trú và mức chi tiêu của du khách. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch sinh thái, khai thác vùng hồ sông Đà gắn với phát triển du lịch đường thủy, du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp và các loại hình du lịch thân thiện với môi trường.
2.7. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức biên chế và hoạt động hạch toán như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện; cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học; giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả.
2.8. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động tham mưu và tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển ngành, lĩnh vực, khu vực. Ưu tiên phát triển những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, những sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
3. Đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược
3.1. Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách pháp luật về kinh tế thị trường gắn với điều kiện thực tế của địa phương
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu triển khai Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 08/11/2017 của Tỉnh ủy Hòa Bình về việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nghiên cứu đề xuất triển khai thực hiện Luật Quy hoạch. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020; xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cho thời kỳ 2021 - 2030.
Kịp thời đề xuất triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế thị trường của Nhà nước. Tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho hoạt động của các thành phần kinh tế và các loại thị trường phát triển, đảm bảo kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển ổn định và phát triển.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 31/01/2013 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về đất đai, trong đó thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung đất đai phát triển kinh tế xã hội phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý; rà soát thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Nghiên cứu, xây dựng Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến 2025 trên cơ sở rà soát, đánh giá thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011 - 2020 đã được phê duyệt theo hướng gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, tạo chuyển biến nhanh và rõ nét trong phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế của tỉnh; nâng cao năng lực, trình độ quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục tạo chuyển biến về chất lượng giáo dục nhằm phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức và lối sống cho học sinh, sinh viên; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức vào thực tế.
Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh để từng bước đáp ứng yêu cầu quốc tế hóa giáo dục và đào tạo. Tích cực triển khai phân luồng giáo dục, gắn với đào tạo nghề và phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông.
Khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài công lập. Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với các trường đại học và doanh nghiệp trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đổi mới nội dung, phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp trong tỉnh và nhu cầu xuất khẩu lao động. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, huy động các doanh nghiệp tham gia dạy nghề.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với yêu cầu phát triển cơ quan, đơn vị và yêu cầu nhiệm vụ, vị trí công tác, quy hoạch cán bộ. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách đột phá, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao vào làm việc trong hệ thống chính trị và các ngành, lĩnh vực quan trọng, mũi nhọn của tỉnh.
Tham mưu triển khai Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
3.3. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và Chương trình hành động số 14- CTr/TU ngày 17/12/2012 của Tỉnh ủy; Đề án phát triển kế cấu hạ tầng đồng bộ giai đoạn 2016 - 2020 định hướng đến năm 2030 đã được Tỉnh ủy thông qua và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3324/QĐ-UBND ngày 29/12/2016.
Tập trung huy động các nguồn vốn để đầu tư các dự án hạ tầng trọng điểm, ưu tiên đầu tư phát triển vùng động lực, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông liên vùng, giao thông nông thôn; hạ tầng khu, cụm công nghiệp, đô thị, khu, điểm du lịch quốc gia; từng bước đầu tư kiên cố hóa các đập thủy lợi, hệ thống kênh mương chính đảm bảo nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp; cấp điện cho các thôn, bản chưa có điện và phát triển hạ tầng và không gian nông thôn. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng bằng các hình thức phù hợp, giảm tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu trước khi đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030. Đề xuất các giải pháp cụ thể để thực hiện chỉ tiêu về đô thị hóa, trong đó, năm 2018 phấn đấu đạt 20,97%.
Rà soát, điều chỉnh và lập các đồ án quy hoạch quan trọng, có tác động lớn đến dự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Chủ động tham mưu để thúc đẩy nhanh tiến độ các công trình hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh như: tuyến đường Hòa Lạc - thành phố Hòa Bình; đường tỉnh 435.
Triển khai thực hiện Đề án cứng hóa giao thông nông thôn giai đoạn 2016 - 2020. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông để phát huy hiệu quả nguồn vốn đã đầu tư.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới góp phần phát triển hạ tầng và không gian nông thôn.
e) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Phát triển kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp, tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp đang hoạt động và để đẩy mạnh thu hút đầu tư. Mở rộng các hình thức huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
4. Chăm lo đời sống và bảo vệ sức khỏe nhân dân
4.1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe và dân số trong tình hình mới.
Tiếp tục triển khai thực hiện đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục tổ chức kiện toàn hệ thống y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả; khẩn trương triển khai xây dựng Đề án thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện nâng cấp và cung cấp trang thiết bị cho bệnh viện tuyến huyện.
Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở y tế, mô hình bác sỹ gia đình, quản lý sức khỏe đến từng người dân, quản lý các bệnh mãn tính và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng, nâng cao hiệu quả hoạt động y tế trường học.
Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao y đức. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh, kết hợp giữa y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại.
Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; tình trạng tảo hôn; mở rộng sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; bảo đảm hậu cần đầy đủ và có chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, triển khai các giải pháp nhằm hạn chế tai biến sản khoa, giảm tử vong bà mẹ và trẻ em. Duy trì tỷ lệ tiêm chủng mở rộng trên 95%.
Chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, từng bước kiểm soát các bệnh lây nhiễm. Kiểm soát chặt tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng; giảm số người nhiễm HIV, số người mắc AIDS và số người tử vong do HIV/AIDS.
Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển y tế ngoài công lập và hợp tác công tư. Nghiên cứu, xây dựng đề án khuyến khích xã hội hóa, kêu gọi đầu tư các Bệnh viện, các cơ sở y tế theo quy hoạch được duyệt. Phát triển hệ thống thông tin y tế, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quản lý môi trường y tế. Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý hành nghề y dược tư nhân.
Nâng cao hiệu quả việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 125/KH-UBND ngày 25/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện chính sách thu hút bác sỹ cho các cơ sở y tế công lập tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 theo Nghị quyết số 119/2015/NQ-HĐND này 03/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tăng cường các giải pháp hỗ trợ gia đình người có công phát triển sản xuất, học nghề, tạo việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là các hộ trong diện nghèo, ở nông thôn, diện di dời, tái định cư.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Tiếp tục duy trì và phát huy tích cực các phong trào vận động đền ơn đáp nghĩa trong toàn xã hội nhằm tạo điều kiện chăm lo tốt hơn cho đời sống các gia đình chính sách trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các chế độ chính sách đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên cơ sở đảm bảo kịp thời, đầy đủ, đúng quy định.
Thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Triển khai có hiệu quả các chương trình, giải pháp giảm nghèo góp phần hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vươn lên trong cuộc sống. Thực hiện kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả các chính sách đặc thù đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa theo các chính sách, đề án đã được phê duyệt.
Tham mưu triển khai thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu giáo dục dạy nghề - việc làm và an toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020.
Đa dạng hóa các kênh giới thiệu và giải quyết việc làm, kết nối cung cầu lao động thông qua hoạt động của sàn giao dịch việc làm, phiên giao dịch việc làm, ngày hội nghề nghiệp. Tiếp tục tăng cường công tác tư vấn nghề nghiệp; thực hiện hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp, cho nhóm lao động yếu thế, nhất là lao động là người dân tộc thiểu số, lao động là người khuyết tật. Xây dựng và triển khai đề án đào tạo nhân lực, đặc biệt đào tạo nghề và tạo việc làm cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh Hòa Bình. Đổi mới quản lý, nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề, từng bước phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động. Gắn hoạt động đào tạo nghề với giải quyết việc làm thông qua các trường nghề, trung tâm giáo dục nghề. Rà soát Quy hoạch phát triển dạy nghề của tỉnh; nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hòa Bình.
Tăng cường thông tin, tuyên truyền các chương trình tuyển chọn lao động đi làm việc tại các thị trường lao động nước ngoài, giới thiệu tham gia các chương trình đi làm việc do Chính phủ Việt Nam ký kết với các nước hoặc tổ chức các buổi gặp gỡ với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Tập trung hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật lao động về thỏa ước lao động, các chính sách lao động cho người lao động. Tiếp tục tuyên truyền phổ biến Bộ luật lao động năm 2012 và các văn bản có liên quan.
Tiếp tục vận động người dân tham gia bảo hiểm xã hội, đôn đốc, nhắc nhở các doanh nghiệp đóng trên địa bàn trong việc tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.
4.3. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, nhất là các hộ gia đình, học sinh, sinh viên, trẻ em dưới 6 tuổi; mở rộng các đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội. Xử lý và kiến nghị xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng, trục lợi và nợ đọng, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, giảm thời gian thực hiện các thủ tục về bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp và đối tượng tham gia thụ hưởng chính sách, tạo điều kiện cho việc tham gia và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội kịp thời, chính xác, đúng quy định.
4.4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai, có giải pháp kịp thời cứu trợ, khắc phục hậu quả, sớm ổn định đời sống và sản xuất.
Thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất thông qua các chính sách hỗ trợ sản xuất, tín dụng ưu đãi, dạy nghề, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Quan tâm phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
5. Phát triển giáo dục - đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 23/01/2014 của Tỉnh ủy.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo; quan tâm phát triển phẩm chất, năng lực người học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống cho học sinh, sinh viên. Chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện chuẩn bị thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nắm chắc những định hướng đổi mới trong chương trình giáo dục phổ thông, bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên đáp ứng yêu cầu giáo dục theo chương trình, sách giáo khoa mới. Rà soát các điều kiện về cơ sở vật chất, tập trung nguồn đầu tư sát với nhu cầu sử dụng đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí. Quan tâm, chăm lo phát triển giáo dục vùng khó khăn, giáo dục dân tộc, đảm bảo chế độ, chính sách ưu đãi đối với học sinh diện chính sách xã hội, học sinh vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng mới, mở rộng mạng lưới trường lớp theo quy hoạch; tăng cường cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị, đồ dùng dạy học, hạ tầng công nghệ thông tin. Tiếp tục thực hiện đồng bộ phần mềm quản lý nhà trường, đảm bảo 100% các cơ sở giáo dục có đường truyền internet tốc độ cao.
6. Phát triển khoa học công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương khóa XI (số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 31/01/2013 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 và Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
Khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ, triển khai các dự án đổi mới công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị; nâng cao năng lực quản trị sản xuất - kinh doanh, nâng tỷ trọng các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
Chủ động liên kết với các viện nghiên cứu để triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu, tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất trên địa bàn tỉnh. Triển khai ứng dụng Đề tài khoa học “Xây dựng bộ gõ biên soạn tài liệu, dạy và học tiếng mường tại tỉnh Hòa Bình” theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Phát triển hiệu quả văn hóa, xã hội
7.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 03/10/2014 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Xây dựng nền văn hóa và con người tỉnh Hòa Bình phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học, đồng thời mang nét đặc trưng của văn hóa các dân tộc thiểu số.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình, làng, bản, xã, phường, cơ quan công sở văn hóa.
Xây dựng và triển khai thực hiện đề án về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể tiêu biểu tỉnh Hòa Bình. Tăng cường huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hóa của các dân tộc. Tăng cường công tác quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, gắn kết với hoạt động du lịch. Đẩy mạnh giao lưu văn hóa, thể thao gắn với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch đẩy mạnh phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao giai đoạn 2016-2020; Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030; Chương trình Bơi an toàn, phòng chống tai nạn đuối nước trẻ em giai đoạn 2016-2020; tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Hòa Bình lần thứ VI năm 2018, tiến tới Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII năm 2018. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục, thể thao, mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào thể thao quần chúng; tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020. Duy trì và phát triển mô hình Câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững và Câu lạc bộ phòng, chống bạo lực gia đình trên toàn tỉnh.
7.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch trọng tâm về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đẩy mạnh, đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nhằm nâng cao nhận thức và vận động xã hội thực hiện các quyền của trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em vùng sâu, vùng xa. Ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ xâm hại, phân biệt đối xử, ngược đãi trẻ em.
Triển khai thực hiện Luật Bình đẳng giới, Chương trình Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng mục tiêu về thúc đẩy phụ nữ tham gia vào lĩnh vực chính trị. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong các nhóm đối tượng xã hội; tổ chức tháng hành động bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
Tăng cường công tác quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở cai nghiện của tỉnh, tiếp tục triển khai chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone.
7.3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tiếp tục nâng cao công tác quản lý nhà nước về thanh niên, trong đó tạo điều kiện tối đa cho thanh niên khởi nghiệp, tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tổ chức kiểm tra thực hiện chế độ, chính sách với thanh niên trên địa bàn tỉnh.
8. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo
8.1. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chương trình, dự án và các chính sách dân tộc giúp cho đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa ổn định, phát triển kinh tế - xã hội.
8.2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tôn giáo. Thực hiện tốt chính sách tôn giáo và tự do tín ngưỡng; chủ động phối hợp, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động tôn giáo; giải quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực tôn giáo.
9. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
9.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 06/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015 - 2020; lồng ghép các quan điểm nguyên tắc phát triển bền vững, mục tiêu tăng trưởng xanh; phòng, chống thiên tai vào trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
9.2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tăng cường quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm sử dụng hợp lý phục vụ yêu cầu phát triển bền vững. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; thúc đẩy triển khai nhanh dự án chống biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh
Tiếp tục đưa công tác quản lý đất đai ngày càng đi vào trật tự, kỷ cương, nề nếp; hoàn thiện và phát triển hệ thống quản lý đất đai hiện đại. Rà soát, cải cách hành chính, đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án đã giao đất, cho thuê đất và xử lý kịp thời đối với các dự án chậm triển khai nhằm sử dụng hiệu quả quỹ đất phục vụ cho đầu tư.
Khai thác hiệu quả, sử dụng tiết kiệm khoáng sản phục vụ yêu cầu phát triển bền vững, ổn định và lâu dài, giảm thiểu các tác động đến môi trường trên cơ sở Quy hoạch khoáng sản rắn của tỉnh đã được phê duyệt. Kiểm tra thường xuyên hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử lý dứt điểm tình trạng khai thác trái phép đá xây dựng, cát, sỏi lòng sông.
Thực hiện các biện pháp đồng bộ về cải thiện chất lượng môi trường, xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, các lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng.
Kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Không cấp phép, triển khai cho các dự án không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát; đề xuất biện pháp xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, dự án nếu sai phạm.
9.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc đóng cửa rừng tự nhiên. Thực hiện tốt kế hoạch trồng rừng mới hằng năm; phát triển diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp để duy trì độ che phủ rừng năm 2018 ở mức trên 50%.
Thường xuyên theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thiên tai; chủ động tham mưu và có biện pháp xử lý kịp thời với các tình huống thời tiết cực đoan gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đe dọa tính mạng, tài sản của nhân dân.
9.4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Nâng cao nhận thức và tuyên truyền về phát triển bền vững, tăng trưởng xanh cho các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục lồng ghép mục tiêu các quan điểm nguyên tắc phát triển bền vững, mục tiêu tăng trưởng xanh; phòng, chống thiên tai vào trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
Xây dựng kế hoạch chủ động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; di dân tái định cư ra khỏi vùng có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh số 2883/QĐ-UBND ngày 04/12/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định 104/QĐ-UBND ngày 19/01/2016 về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Nâng cao hiệu quả và đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là hoàn thành dự án khu xử lý rác thải thành phố Hòa Bình.
10. Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính
10.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 5 và lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XII và Nghị quyết của Quốc hội về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án thí điểm “Sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hòa Bình” và Đề án “Sáp nhập, kiện toàn xóm, tổ dân phố thuộc tỉnh Hòa Bình”.
Ban hành và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018. Tiếp tục triển khai thực hiện đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”, chỉ số cải cách hành chính của sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
Đề xuất biện pháp tăng cường kỷ luật, kỷ cương của cán bộ công chức, viên chức trong triển khai thực hiện công vụ; xử lý những cán bộ, công chức tiêu cực, nhũng nhiễu, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị mình được phân công phụ trách.
Rà soát lại toàn bộ công tác cán bộ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch tất cả các khâu trong quy trình bổ nhiệm để chọn được người tài.
Quản lý chặt chẽ số lượng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp. Dừng việc giao bổ sung biên chế. Chấm dứt việc tự phê duyệt và giao biên chế vượt quá số đã được cấp có thẩm quyền giao; có kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt điểm số biên chế vượt quá số biên chế được giao. Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Trong năm 2018, giảm 1,7% biên chế công chức so với số giao năm 2015; giảm tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2015.
10.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 13/5/2016 của Tỉnh ủy Hòa Bình về đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020.
Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính; minh bạch, công khai thủ tục hành chính và tình hình giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện.
Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính của tỉnh.
10.3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Triển khai xây dựng Chính quyền điện tử theo quy định tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chữ ký số và trao đổi văn bản qua mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt là dịch vụ công trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục và đào tạo, dạy nghề... theo hướng cung cấp ở mức độ 3 và 4 nhằm phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp.
10.4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cải cách công vụ, công chức. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm các văn bản pháp luật về đơn giản hóa thủ tục hành chính. Rà soát, bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Công bố công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục, tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp, các ban quản lý dự án bảo đảm tinh gọn, hiệu quả. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công.
11. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí
11.1. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội và các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Rà soát, tập trung giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
Đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về phòng, chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm túc quy định về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chấp hành và thực hiện các quy định pháp luật khiếu nại, tố cáo, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước.
Tiếp tục triển khai thanh tra theo kế hoạch gắn với thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng và được dư luận quan tâm; đồng thời lồng ghép thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại một số cơ quan, đơn vị.
11.2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Thực hành tiết kiệm trong việc chi tiêu ngân sách nhà nước, mua sắm và sử dụng tài sản công,... Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước, đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước, đấu thầu.
Thực hiện nghiêm túc việc tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; giải quyết kịp thời những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh.
12. Tăng cường quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại
12.1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân, dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 20/6/2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”.
Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn chặt với thế trận an ninh nhân dân; kết hợp chặt chỗ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tăng cường và nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng, an ninh; đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng, nhận rõ âm mưu, thủ đoạn, làm thất bại mọi hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Nâng cao nhận thức về yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà nước, bảo vệ nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; xây dựng lực lượng bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, dự bị động viên vững mạnh toàn diện, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu cao. Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2018; hoàn thành 100% chỉ tiêu được giao. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.
Thường xuyên tổ chức luyện tập theo phương án, duy trì trạng thái sẵn sàng chiến đấu ở các cấp. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ ở cả 3 cấp. Xây dựng quy hoạch thế trận khu vực phòng thủ cấp tỉnh theo Nghị định 152/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về khu vực phòng thủ.
Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1022/QĐ-TTg ngày 7/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 1059/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
12.2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới; Kết luận số 05-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XII) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số 09-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới.
Tăng cường bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh an toàn thông tin mạng. Tăng cường công tác phòng, chống khủng bố. Chủ động xây dựng các phương án, kế hoạch bảo vệ các mục tiêu, các sự kiện quan trọng, hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn khách quốc tế đến thăm, làm việc tại tỉnh.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng ngừa vi phạm pháp luật, kiềm chế gia tăng và làm giảm các loại tội phạm, nâng cao tỷ lệ điều tra khám phá các loại án, tạo chuyển biến rõ rệt về trật tự xã hội.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; vận động nhân dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu đảm bảo trật tự, an toàn giao thông phòng cháy chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy giai đoạn 2016-2020.
12.3. Sở Giao thông vận tải phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông. Giám sát và thực hiện tốt quản lý vận tải, kiểm soát tải trọng phương tiện, giám sát hành trình; trong đó tập trung giám sát, xử phạt nghiêm việc sử dụng phương tiện không đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định. Tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về giao thông.
12.4. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính về Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 114-QĐ/TƯ ngày 28/12/2015 của Tỉnh Ủy ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Tiếp tục triển khai hiệu quả các thỏa thuận quốc tế đã ký kết; chủ động nghiên cứu mở rộng hợp tác quốc tế theo phương châm đa dạng hóa đối tác, lĩnh vực hợp tác và chú trọng hiệu quả hợp tác.
Tăng cường tiếp xúc và làm việc với các tổ chức Quốc tế, tăng cường công tác đối ngoại nhân dân; kêu gọi, vận động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài viện trợ vào tỉnh. Thực hiện quản lý các đoàn ra, đoàn vào tỉnh đảm bảo đúng quy định; quản lý tốt hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có dự án đang viện trợ trên địa bàn tỉnh. Tích cực giải quyết các vụ việc liên quan đến người nước ngoài theo thông lệ quốc tế, luật pháp Việt Nam.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin các nội dung liên quan đến các hiệp định thương mại tự do và khu vực mà Việt Nam đã ký và đang đàm phán (như TPP, RCEF, Mỹ, Hàn Quốc, EU, khối EFTA).
13. Đẩy mạnh hoạt động thông tin tuyên truyền
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Thực hiện nghiêm túc Quy định việc phát ngôn và cung cấp công tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước được ban hành tại Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 25/10/2017. Tăng cường quản lý nhà nước về công tác báo chí, thông tin trên mạng internet, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong tình hình mới. Tăng cường quản lý, thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, đặc biệt là những vấn đề còn nhiều bức xúc như quản lý thuê bao di động trả trước, tin nhắn rác, in lậu,... Tập trung nâng cao chất lượng hoạt động xuất bản, rà soát, chấn chỉnh các hoạt động in ấn.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, những định hướng trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền, những sự kiện quan trọng, ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2018; chủ động cung cấp thông tin đảm bảo công khai, minh bạch về các vấn đề được xã hội quan tâm.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu (quả Đề án số hóa truyền hình dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2540/QĐ-UBND ngày 07/10/2016. Tiếp tục nâng cao chất lượng, nội dung chương trình và phát sóng tới vùng sâu, vùng xa, tăng thời lượng phát thanh và truyền hình tiếng dân tộc bảo đảm cho người dân, đặc biệt là các đối tượng chính sách xã hội người nghèo được tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, thiết yếu như: phát thanh, truyền hình, viễn thông... với chất lượng cao.
Các sở, ban, ngành:
Đẩy mạnh phối hợp với các Ban tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc kiểm tra, theo dõi, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quá trình thực hiện Kế hoạch.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể chính trị, chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, phát huy quyền làm chủ các tổ chức xã hội, hội, hiệp hội và của nhân dân trong mọi lĩnh vực, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và giải pháp điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Kế hoạch này.
Căn cứ các nhiệm vụ tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và Kế hoạch chỉ đạo điều hành này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
1. Khẩn trương xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị minh, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện trong tháng 01 năm 2018 gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tập trung triển khai chỉ đạo thực hiện quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả theo Kế hoạch, các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh. Phân công lãnh đạo chủ trì, chỉ đạo thực hiện Kế hoạch điều hành.
3. Nâng cao chất lượng tham mưu và tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể chính trị xã hội thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; nêu cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu và ý thức cộng đồng, trách nhiệm đồng thời phân định rõ chức năng, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xử lý công việc.
4. Các cơ quan thông tin đại chúng, chủ động, làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao, phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm 2018.
5. Thường xuyên kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thuộc lĩnh vực ngành, địa phương phụ trách, định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư). Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- 1 Chỉ thị 02/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 62/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3 Quyết định 54/QĐ-UBND về chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 4 Quyết định 62/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5 Kế hoạch 08/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 6 Quyết định 24/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7 Quyết định 45/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm 2018 do tỉnh Sơn La ban hành
- 8 Quyết định 87/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9 Nghị quyết 121/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 10 Quyết định 33/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 11 Kế hoạch 02/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 12 Chương trình 07/CTr-UBND hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 13 Chỉ thị 37/CT-UBND về thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 14 Quyết định 38/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 15 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 16 Quyết định 78/2017/QĐ-UBND về cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2018
- 17 Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 18 Chỉ thị 38/CT-UBND năm 2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2018
- 19 Quyết định 3878/QĐ-UBND năm 2017 về giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên năm 2018
- 20 Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 21 Nghị quyết 68/2017/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 22 Nghị quyết 96/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 23 Nghị quyết 76/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 24 Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 25 Nghị quyết 16/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 26 Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 27 Nghị quyết 62/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 tỉnh Hòa Bình
- 28 Nghị quyết 63/NQ-HĐND năm 2017 về Quyết định dự toán thu ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh Hòa Bình năm 2018
- 29 Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 30 Luật Quy hoạch 2017
- 31 Luật Quản lý nợ công 2017
- 32 Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hòa Bình
- 33 Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34 Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2017 hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 35 Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36 Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2016 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 37 Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 38 Quyết định 2348/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39 Kết luận 05-KL/TW năm 2016 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 40 Quyết định 1022/QĐ-TTg năm 2016 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 1059/NQ-UBTVQH13 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 41 Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 42 Quyết định 104/QĐ-UBND năm 2016 về Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 43 Quyết định 40/QĐ-TTg năm 2016 về phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 44 Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2015 thực hiện chính sách thu hút bác sỹ cho cơ sở y tế công lập tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 theo Nghị quyết 119/2015/NQ-HĐND
- 45 Nghị quyết 158/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Kiên Giang
- 46 Quyết định 3640/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 47 Nghị quyết 121/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 48 Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án tạo nguồn thu và tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020
- 49 Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 50 Nghị quyết 157/2015/NQ-HĐND bổ sung giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 06 tháng cuối năm 2015 của tỉnh Đồng Nai
- 51 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 52 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 53 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 54 Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 55 Quyết định 159/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 56 Quyết định 77/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh giai đoạn 2015-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 57 Nghị quyết 105/2014/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2015 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 58 Nghị quyết 118/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 59 Luật Đầu tư công 2014
- 60 Luật Xây dựng 2014
- 61 Chỉ thị 35-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ Chính trị ban hành
- 62 Luật đấu thầu 2013
- 63 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 64 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2013
- 65 Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định hành chính về đất đai do Quốc hội ban hành
- 66 Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2012 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 67 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2012 về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 68 Bộ Luật lao động 2012
- 69 Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 70 Quyết định 304/QĐ-UBND năm 2011 về kế hoạch nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 71 Chỉ thị 09/CT/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 72 Chỉ thị 21/2011/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2012, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2012-2015 của Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh
- 73 Nghị quyết 186/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 74 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 75 Luật Bình đẳng giới 2006
- 76 Nghị quyết 04/1999/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2000 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1 Chỉ thị 02/CT-UBND về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 62/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3 Quyết định 54/QĐ-UBND về chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 4 Quyết định 62/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5 Quyết định 45/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm 2018 do tỉnh Sơn La ban hành
- 6 Kế hoạch 08/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 7 Quyết định 24/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8 Quyết định 87/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9 Nghị quyết 121/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 10 Quyết định 33/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 11 Kế hoạch 02/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 12 Chương trình 07/CTr-UBND hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 13 Chỉ thị 37/CT-UBND về thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 14 Quyết định 38/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết của Chính phủ, nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 15 Quyết định 78/2017/QĐ-UBND về cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2018
- 16 Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 17 Chỉ thị 38/CT-UBND năm 2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2018
- 18 Quyết định 3878/QĐ-UBND năm 2017 về giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên năm 2018
- 19 Nghị quyết 96/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 20 Nghị quyết 68/2017/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 21 Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 22 Nghị quyết 76/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 23 Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 24 Nghị quyết 16/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 25 Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 26 Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 27 Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2016 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 28 Nghị quyết 158/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Kiên Giang
- 29 Quyết định 3640/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 30 Nghị quyết 121/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 31 Nghị quyết 157/2015/NQ-HĐND bổ sung giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 06 tháng cuối năm 2015 của tỉnh Đồng Nai
- 32 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 33 Quyết định 159/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 34 Nghị quyết 105/2014/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2015 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 35 Nghị quyết 118/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 36 Quyết định 304/QĐ-UBND năm 2011 về kế hoạch nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 37 Chỉ thị 21/2011/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2012, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2012-2015 của Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh
- 38 Nghị quyết 186/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 39 Nghị quyết 04/1999/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2000 do tỉnh Sơn La ban hành