HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2005/NQ-HĐND | Phủ Lý, ngày 15 tháng 7 năm 2005 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;
Sau khi nghe, thảo luận Tờ trình số 660/TTr-UBND ngày 07/7/2005 của UBND tỉnh về Quy định tạm thời việc thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Báo cáo thẩm tra của ban Văn hoá- xã hội.
QUYẾT NGHỊ :
Điều 1: Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định tạm thời việc thực hiện chính sách Dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các Đại biểu HDND tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Hà Nam khoá XVI thông qua tại Kỳ họp thứ 4, ngày 15 tháng 7 năm 2005.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành theo Nghi quyết số 04/ ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khoá XVI, kỳ họp thứ 4)
Điều 1. Trách nhiệm thực hiện chính sách Dân số kế hoạch hoá gia đình:
Thực hiện mục tiêu chính sách Dân số: “Duy trì mỗi cặp vợ chồng có 1 hoặc 2 con để ổn định quy mô dân số, đảm bảo cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số” là trách nhiệm của toàn xã hội, của mọi công dân, là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức đóng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Những người trong tiền sử gia đình có người mắc bệnh tâm thần; bệnh di truyền; người bị nhiễm chất độc hoá học; người thường xuyên tiếp xúc với hoá chất độc hại và các bệnh lây nhiễm nên đi kiểm tra sức khoẻ trước khi có ý định sinh con.
Điều 2. Thực hiện đăng ký và quản lý việc sinh đẻ.
Tất cả các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Hà Nam đều phải cam kết thực hiện kế hoạch hoá gia đình tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc nơi công tác.
Các cơ quan, đơn vị đóng ở địa phương phải báo cáo tình hình thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình của cơ quan, đơn vị mình và chịu sự theo dõi, kiểm tra của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Số con của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân:
1. Mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con.
Những trường hợp sau không vi phạm quy định này:
- Trường hợp sinh lần đầu mà sinh 3 con trở lên.
- Trường hợp sinh lần thứ hai mà sinh 2 con trở lên.
2. Vợ chồng sau khi ly hôn mà tái hôn, nếu đã có 2 con thì không được sinh thêm con.
3. Người tái kết hôn với người khác, nếu đã có con chỉ được sinh thêm một con (trường hợp sinh đôi, sinh ba trở lên không vi phạm quy định này).
4. Người phụ nữ không kết hôn có quyền làm mẹ và chỉ được sinh một con (trường hợp sinh đôi, sinh ba trở lên không vi phạm quy định này).
Điều 4. Tuổi sinh con đầu lòng và khoảng cách sinh:
Khuyến khích phụ nữ có chồng từ 22 tuổi trở lên mới sinh con đầu lòng.
Khoảng cách giữa 2 lần sinh ít nhất là 3 năm (36 tháng) trở lên, trừ trường hợp phụ nữ từ 30 tuổi trở lên mới sinh con đầu lòng thì khoảng cách có thể là 2 năm (24 tháng).
Điều 5. chính sách khuyến khích đối với người thực hiện kế hoạch hoá gia đình:
Người đăng ký và chấp nhận sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại được tạo điều kiện thuận lợi để lựa chọn thực hiện một biện pháp tránh thai phù hợp và được hưởng chế độ theo quy định.
Tập thể, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy định này thì được xét khen thưởng.
1. Đối với cá nhân:
Người vi phạm điều 3 quy định này xử lý như sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước sinh con thứ ba trở lên, ngoài việc không được phong tặng bất kỳ danh hiệu gì trong thời gian 3 năm, còn bị xử lý kỷ luật theo quy định.
- Sỹ quan, chiến sỹ lực lượng vũ trang xử lý theo điều lệ, quy định của cơ quan, đơn vị.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân cùng cấp miễn nhiệm.
- Đối với các hộ gia đình có người vi phạm thì trong 2 năm liên tiếp kể từ năm vi phạm không được xét danh hiệu gia đình văn hoá.
2. Đối với tập thể:
- Đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức có người sinh con thứ 3 trở lên thì tập thể, cơ quan, đơn vị đó không được bình xét danh hiệu cơ quan, đơn vị văn hoá trong năm vi phạm.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã không đăng ký thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch hoá gia đình thì năm đó không được xét các danh hiệu khen thưởng.
Điều 8. Hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách để thực hiện có kết quả quy định này.
- 1 Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2012 công bố Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành trong 15 năm (1997 - 2011) hết hiệu lực thi hành
- 2 Nghị quyết 12/2008/NQ-HĐND về công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 4 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1 Kế hoạch 2959/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình năm 2015 tỉnh Yên Bái
- 3 Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4 Nghị quyết 08/2008/NQ-HĐND về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5 Quyết định 105/2005/QĐ.UBND ban hành Quy định một số chế độ, chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Nghị định 104/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân số
- 8 Pháp lệnh dân số năm 2003
- 1 Quyết định 105/2005/QĐ.UBND ban hành Quy định một số chế độ, chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3 Nghị quyết 08/2008/NQ-HĐND về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4 Quyết định 1176/QĐ-UBND năm 2012 công bố Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành trong 15 năm (1997 - 2011) hết hiệu lực thi hành
- 5 Nghị quyết 12/2008/NQ-HĐND về công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6 Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình năm 2015 tỉnh Yên Bái
- 7 Kế hoạch 2959/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 8 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)