UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 105/2005/QĐ.UBND | Ngày 19 tháng 12 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 22 tháng 01 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;
- Căn cứ Nghị quyết số 122/2005/NQ-HĐND kỳ họp thứ 4 của HĐND tỉnh - khóa XV.
- Xét đề nghị của ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; của Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số – Gia đình và Trẻ em tỉnh (Tờ trình số 124/TT-DSGĐTE ngày 10/10/2005 và số 102 CV /DSGĐTE ngày 12/12/2005); của Sở Tư pháp Nghệ An (Công văn số 1511/STP-VB ngày 05/10/2005),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản: Quy định một số chế độ, chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3181/QĐ.UBND ngày 5/8/1997 của UBND tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số - Gia đình & Trẻ em tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 105/2005/QĐ.UBND ngày 19/12/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
CHƯƠNG I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
1. Bản quy định này cụ thể hóa một số quy định của pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình (viết tắt là KHHGĐ) để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Bản quy định này được áp dụng đối với mọi cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang (gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công dân Việt Nam cư trú trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong công tác dân số – KHHGĐ:
Cơ quan và tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ về quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân số.
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức phù hợp với quy định của pháp luật về dân số - KHHGĐ.
b) Tạo điều kiện để các thành viên của cơ quan, tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ; các hương ước, quy ước của cộng đồng về dân số.
c) Tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền - giáo dục về lĩnh vực Dân số và phát triển, đảm bảo cho mọi người dân đều được cung cấp đầy đủ các thông tin về dân số - KHHGĐ và cung cấp dịch vụ dân số đa dạng, chất lượng, thuận tiện và an toàn đến tận người dân.
d) Lồng ghép các nội dung dân số - KHHGĐ vào trong quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội;
Đưa các chỉ tiêu về công tác dân số - KHHGĐ bao gồm: Chỉ tiêu giảm sinh, chỉ tiêu giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên và chỉ tiêu người chấp nhận các biện pháp tránh thai vào kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm và đây là những chỉ tiêu quan trọng để xem xét và công nhận hoàn thành kế hoạch kinh tế xã hội của các địa phương, cơ quan, tổ chức.
e) Kiểm tra, đánh giá và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện các mục tiêu dân số.
2. Thực hiện xã hội hóa công tác dân số.
Điều 3. Trách nhiệm của công dân Việt Nam cư trú trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1. Thực hiện mục tiêu chính sách dân số trên cơ sở chuẩn mực gia đình ít con (có 1 hoặc 2 con), no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững.
2. Tạo điều kiện giúp đỡ cá nhân thực hiện mục tiêu chính sách dân số phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khỏe, điều kiện học tập, lao động, công tác, thu nhập, nuôi dạy con, phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và Nhà nước.
3. Thực hiện các quy định của pháp luật về dân số; quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức; quy ước, hương ước của cộng đồng.
CHƯƠNG II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Những người trong độ tuổi sinh đẻ phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh 1 hoặc 2 con.
2. Khoảng cách giữa 2 lần sinh nên từ 3 năm trở lên.
3. Tuổi sinh con đầu lòng: Nữ nên từ 22 tuổi, nam từ 24 tuổi trở lên.
4. Những cặp vợ chồng tái hôn mà một trong hai người hoặc cả hai người đã có con riêng thì chỉ được sinh 1 con.
5. Những cặp vợ chồng mà bản thân vợ, chồng hoặc cả hai người mắc bệnh tâm thần, mắc bệnh di truyền ảnh hưởng đến nòi giống và không đảm bảo sức khoẻ cho con sau khi sinh ra, bị nhiễm chất độc hóa học, bị nhiễm HIV /AIDS.... sinh con khả năng để lại hậu quả xấu, nếu có nhu cầu sinh con thì phải qua sự kiểm tra và tư vấn của ngành Y tế để có sự chỉ dẫn thích hợp.
Điều 5. Chế độ đối với người thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
Những người có nhu cầu thực hiện các biện pháp tránh thai, tránh đẻ đều được các cơ sở Y tế tạo điều kiện thuận lợi và được hưởng các chế độ ưu tiên như sau:
1. Người sử dụng các biện pháp đặt dụng cụ tử cung (đặt vòng) được khám phụ khoa, cấp dụng cụ tử cung và một cơ số thuốc theo quy định của Bộ Y tế, đồng thời được giảm 50% ngày công lao động công ích trong năm.
2. Người sử dụng biện pháp tránh thai triệt sản được phẫu thuật miễn phí, được cấp một cơ số thuốc, được hưởng một khoản tiền bồi dưỡng và 1 thẻ bảo hiểm chăm sóc sức khỏe theo mức quy định của Uỷ ban Dân số - Gia đình & Trẻ em Việt Nam và Bộ Y tế, được miễn 100% ngày công lao động công ích trong năm.
3. Người sử dụng viên thuốc tránh thai, bao cao su được hướng dẫn và tiếp nhận các phương tiện tránh thai đó qua hệ thống cộng tác viên dân số, gia đình & trẻ em, nhân viên Y tế cơ sở.
4. Người thực hiện các biện pháp tránh thai có đăng ký với Ban Dân số xã nếu có thai ngoài ý muốn thì được hưởng dịch vụ nạo phá thai, hút điều hòa kinh nguyệt theo quy định của Bộ y tế.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc ký cam kết thực hiện kế hoạch hoá gia đình:
1. Các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có trách nhiệm ký cam kết thực hiện các quy định về dân số - KHHGĐ với chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc nơi cơ quan mình đang công tác. Mẫu giấy cam kết do Uỷ ban Dân số, Gia đình & Trẻ em ban hành thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh và phù hợp với pháp luật hiện hành.
2. Các cơ quan, tổ chức, hoặc chính quyền nơi cư trú có trách nhiệm tổ chức cho các thành viên trong cơ quan, tổ chức mình ký cam kết thực hiện các quy định về Dân số - KHHGĐ và có trách nhiệm cam kết với ngành cấp trên và chính quyền địa phương về tổ chức thực hiện cam kết.
3. Các cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, khi tuyển dụng, luân chuyển, tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức đều phải ký cam kết với những người này về thực hiện các quy định về dân số - KHHGĐ.
4. Mọi người có trách nhiệm thực hiện và vận động con, cháu, anh em, bạn bè, đồng nghiệp, những người khác trong cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về dân số - KHHGĐ.
Điều 7: Khen thưởng và xử lý các vi phạm.
1. Khen thưởng:
a) Những người thực hiện tốt các quy định về dân số - KHHGĐ, và trong 1 năm vận động được 30 cặp vợ chồng thực hiện các biện pháp triệt sản, đặt vòng (có xác nhận của Ban dân số xã và chính quyền địa phương) thì được khen và thưởng 200.000, đồng, nếu trên 30 cặp cứ thêm 10 cặp được thưởng thêm 100.000, đồng.
b) Các xã, phường, thị trấn đạt chỉ tiêu không có người sinh con thứ 3 trở lên được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khen và thưởng theo mức sau: Một năm 2.000.000, đồng; 2 năm liên tục 4.000.000, đồng, 3 năm liên tục 6.000.000, đồng, 4 năm liên tục 8.000.00, đồng và 5 năm liên tục được Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen và tỉnh thưởng 10.000.000, đồng.
c) Chế độ khen thưởng đối với xóm, làng, bản, khối phố không có người sinh con thứ 3 trở lên do UBND huyện, thành phố, thị xã quy định.
2. Xử lý vi phạm:
Người vi phạm các quy định về dân số - KHHGĐ, không thực hiện đúng cam kết đã ký với cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú đều phải được xem xét, xử lý bằng các hình thức sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế nhà nước thì phải xem xét, xử lý theo pháp luật hiện hành và bản cam kết tự nguyện đã ký, với mức cao nhất là buộc thôi việc (kể cả cán bộ công chức xã, phường, thị trấn).
b) Lao động hợp đồng (không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn) bị xem xét, xử lý theo pháp luật hiện hành và chấm dứt hợp đồng lao động theo bản cam kết tự nguyện đã ký kết.
c) Các đối tượng khác nếu vi phạm đều phải xử lý theo quy định của pháp luật và quy ước hương ước, quy định của địa phương, của các cơ quan, tổ chức; đồng thời phải đóng góp một khoản tiền hoặc vật chất vào Quỹ dân số cơ sở có giá trị từ 500.000, đồng đến 1.000.000, đồng cho 1 lần vi phạm. Mức đóng góp cụ thể do UBND huyện quy định.
d) Các cơ quan, đơn vị, các thôn (xóm, bản, làng, khối phố) có thành viên vi phạm sinh con thứ 3 trở lên thì không được công nhận đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đơn vị văn hóa và phải xem xét danh hiệu thi đua của người đứng đầu.
Đưa vào xem xét các danh hiệu thi đua đối với việc thực hiện các chỉ tiêu giám sinh và sinh con thứ 3 trở lên hàng năm do Chủ tịch UBND tỉnh giao (đối với huyện, thành, thị xã) do Chủ tịch UBND huyện giao đối với xã (phường, thị trấn).
Điều 8: Nguồn kinh phí đầu tư cho chương trình Dân số.
1. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí một khoản ngân sách cần thiết cho các hoạt động dân số, gia đình & trẻ em để đạt được mục tiêu Chiến lược dân số, gia đình & trẻ em trong giai đoạn 2005 - 2010 (Ghi thành mục riêng trong nguồn ngân sách bảo đảm xã hội kế hoạch hàng năm).
2. Ngoài nguồn bố trí từ ngân sách tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã căn cứ nhu cầu thực tế để xem xét bổ sung kinh phí hàng năm cho công tác dân số -- KHHGĐ của địa phương theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
3. Các xã, phường, thị trấn được xây dựng quỹ dân số, từ các nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh cho công tác dân số - KHHGĐ. Việc thành lập quỹ dân số ở cơ sở do UBND xã, phường, thị trấn trình HĐND cùng cấp xem xét quyết nghị và giao cho Trưởng ban dân số, gia đình & trẻ em cấp xã trực tiếp quản lý, điều hành quỹ hoạt động đúng mục đích, đạt hiệu quả và đảm bảo nguyên tắc quản lý tài chính.
CHƯƠNG III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm các cấp, các ngành:
1. Uỷ ban Dân số - Gia đình & Trẻ em tỉnh chủ trì phối hợp với Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước Nghệ An có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng và giao chỉ tiêu kế hoạch về công tác dân số - KHHGĐ; Tổ chức các hoạt động giám sát, đánh giá và công bố kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm; quản lý có hiệu quả các nguồn kinh phí, phương tiện, các chương trình dự án về dân số - KHHGĐ; Tuyên truyền, cung cấp kiến thức dân số - KHHGĐ cho mọi người dân; Chủ trì phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các ngành Văn hóa, Giáo dục... đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục; Xây dựng điển hình, tổng kết rút kinh nghiệm để thực hiện có hiệu quá công tác dân số - KHHGĐ.
2. Ngành Y tế bố trí đủ cán bộ chuyên môn và đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời các phương tiện, dụng cụ, thuốc men để thực hiện tốt dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản; hướng dẫn và cung cấp các biện pháp tránh thai bảo đảm thuận tiện, an toàn và hiệu quả.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức căn cứ chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của địa phương, cơ quan, tổ chức cần có các quy định cụ thể để thực hiện tốt công tác dân số - KHHGĐ; có chế độ khen thưởng nhằm khuyến khích những tập thể và cá nhân thực hiện tốt công tác dân số - KHHGĐ, đồng thời có biện pháp xử lý những cá nhân, tập thể vi phạm.
4. Uỷ ban Dân số, Gia đình & Trẻ em Tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các ngành, các tổ chức liên quan tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Quy định này. /.
- 1 Quyết định 76/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 3 Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 1 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013 – 2016
- 2 Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3 Nghị quyết 08/2008/NQ-HĐND về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4 Nghị quyết 122/2005/NQ.HĐND-XV về một số chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5 Nghị quyết 04/2005/NQ-HĐND quy định tạm thời việc thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Nghị định 104/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân số
- 8 Pháp lệnh dân số năm 2003
- 9 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 76/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3 Nghị quyết 08/2008/NQ-HĐND về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013 – 2016
- 5 Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 6 Nghị quyết 04/2005/NQ-HĐND quy định tạm thời việc thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Nam