HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2007/NQ-HĐND | Quy Nhơn, ngày 19 tháng 7 năm 2007 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành Quy chế hoạt động của HĐND;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 51/TTr-UBND ngày 05/7/2007 của UBND tỉnh về việc xin thông qua Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định (có Quy định kèm theo).
Điều 2. UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực HĐND, Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2007. Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH KẾT CẤU HẠ TẦNG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND ngày 19/7/2007 của HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 9)
Điều 3. Một số từ ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:
1. “Khu công nghiệp” (viết tắt là KCN) là khu tập trung các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh công nghiệp và được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. “Cụm công nghiệp” (viết tắt là CCN) là khu tập trung các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh công nghiệp và được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh.
3. “Phí sử dụng hạ tầng” là khoản tiền doanh nghiệp phải trả cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN.
4. “Ngân sách hỗ trợ” là kinh phí thuộc ngân sách của tỉnh hoặc của huyện, thành phố cân đối để hỗ trợ cho Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN theo Quy định này.
5. “Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN” (gọi tắt là Chủ đầu tư KCN, CCN) là doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có thu được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN.
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ KCN, CCN
Chủ đầu tư KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Bình Định được thuê đất thô theo mức giá thuê đất thô thấp nhất trong khung quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính do UBND tỉnh Bình Định ban hành.
Điều 5. Ngân sách thực hiện hỗ trợ cho Chủ đầu tư KCN, CCN một số khoản chi phí như sau:
1. Chi phí chuẩn bị đầu tư KCN, CCN:
a. Hỗ trợ 100% chi phí đối với công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, khảo sát đo vẽ địa hình, quy hoạch chi tiết KCN, CCN.
Trong trường hợp chưa có chủ đầu tư KCN, CCN thì Ban Quản lý các khu công nghiệp hoặc Ban Quản lý các cụm công nghiệp huyện, thành phố được ngân sách bố trí kinh phí để triển khai thực hiện nhiệm vụ này và chịu trách nhiệm bàn giao khi có chủ đầu tư KCN, CCN.
b. Hỗ trợ 50% chi phí đối với công tác lập dự án đầu tư và lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Chi phí bồi thường thiệt hại và tái định cư:
Hỗ trợ 100% chi phí bồi thường thiệt hại, rà phá bom mìn để xây dựng các KCN, CCN, bồi thường và xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư, xây dựng khu cải táng (nếu có).
Khuyến khích các chủ đầu tư KCN, CCN tự ứng trước vốn để thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng. Chi phí này được khấu trừ vào tiền thuê đất thô hàng năm theo đơn giá thuê đất thô tại thời điểm thực hiện khấu trừ cho chủ đầu tư.
Để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và xây dựng khu tái định cư trong điều kiện ngân sách chưa bố trí kịp kinh phí, UBND tỉnh sẽ xem xét cho phép chủ đầu tư KCN được huy động các nguồn vốn để ứng trước phục vụ công tác giải phóng mặt bằng và xây dựng khu tái định cư theo đúng tiến độ quy định của tỉnh. Khoản kinh phí này được ngân sách hoàn trả, kể cả lãi vay (lãi suất áp dụng theo mức lãi suất thấp nhất của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định tại thời điểm) cho chủ đầu tư KCN theo kế hoạch hàng năm đến khi hết khoản công nợ này. Nếu việc giải phóng mặt bằng và xây dựng khu tái định cư không đảm bảo tiến độ theo quy định thì chủ đầu tư KCN không được hưởng hỗ trợ lãi suất vay theo Quy định trên.
Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và báo cáo kịp thời khoản chi phí ứng trước của chủ đầu tư KCN cho UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để cân đối xử lý hoàn trả theo quy định.
3. Chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài KCN, CCN:
a. Hỗ trợ 50% chi phí đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN, CCN.
b. Đảm bảo việc đầu tư xây dựng đường giao thông đến hàng rào KCN, CCN.
c. Được cung cấp điện, nước (nơi có nguồn nước cấp theo hệ thống) và viễn thông đến chân hàng rào KCN, CCN và do các đơn vị chuyên ngành điện, nước thực hiện.
4. Các khoản hỗ trợ được quy định tại các khoản 1, 2, 3 nêu tại Điều này, khi triển khai thực hiện phải đảm bảo các thủ tục đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Chủ đầu tư KCN Phú Tài và KCN Long Mỹ (giai đoạn 1) được tiếp tục hưởng hỗ trợ từ ngân sách theo mức hỗ trợ đang áp dụng trước khi ban hành chính sách này.
6. Tỷ lệ giải ngân kinh phí hỗ trợ từ ngân sách phải tương ứng với tỷ lệ giải ngân vốn đối ứng của chủ đầu tư KCN, CCN khi thực hiện trong mỗi hạng mục có hỗ trợ từ ngân sách theo Quy định này.
1. Đối với KCN, CCN do tỉnh quản lý thì ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí hỗ trợ cho chủ đầu tư KCN, CCN theo Quy định này.
2. Đối với CCN do huyện, thành phố quản lý thì ngân sách huyện, thành phố đảm bảo theo tỷ lệ sau đây:
a. Các huyện miền núi (An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh), ngân sách tỉnh hỗ trợ 70%, phần còn lại ngân sách huyện đảm bảo trong phần kinh phí ngân sách hỗ trợ cho chủ đầu tư CCN theo Quy định này.
b. Đối với huyện Hoài Ân, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%, còn lại ngân sách huyện đảm bảo trong phần kinh phí ngân sách hỗ trợ cho chủ đầu tư CCN theo Quy định này.
c. Thành phố Quy Nhơn và các huyện còn lại, tự đảm bảo kinh phí hỗ trợ cho Chủ đầu tư CCN theo quy định này.
Tỉnh Bình Định cam kết đảm bảo các điều kiện để thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư đã được ban hành. Trường hợp có sự thay đổi về chính sách do tỉnh quy định gây bất lợi cho nhà đầu tư thì UBND tỉnh áp dụng các biện pháp hỗ trợ để đảm bảo các hoạt động cho nhà đầu tư trong thời gian dự án còn hiệu lực.
1. Định kỳ hàng tháng, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các KCN, CCN do tỉnh quản lý phải báo cáo Ban Quản lý các khu công nghiệp và chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng CCN do các huyện, thành phố quản lý phải báo cáo UBND huyện, thành phố về tiến độ triển khai thực hiện đầu tư xây dựng các KCN, CCN và các khoản vốn huy động theo sự cho phép của UBND tỉnh.
2. Trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư KCN, CCN do tỉnh quản lý, Ban Quản lý các khu công nghiệp kiểm tra và tổng hợp báo cáo cho Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư (nếu chưa được bố trí vốn) để giải ngân kinh phí hỗ trợ từ ngân sách, hoàn trả phần vốn huy động và lãi suất vay (nếu có).
3. Trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư CCN do huyện, thành phố quản lý, UBND huyện, thành phố kiểm tra và giải ngân kinh phí hỗ trợ thuộc nguồn ngân sách huyện, thành phố; đồng thời tổng hợp báo cáo cho Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư (nếu chưa được bố trí vốn) để giải ngân kinh phí hỗ trợ thuộc nguồn ngân sách tỉnh.
4. Ngoài việc đề xuất UBND tỉnh cân đối bố trí kinh phí vốn đầu tư hàng năm, trên cơ sở báo cáo của Ban Quản lý các khu công nghiệp và UBND các huyện, thành phố, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành kiểm tra, tổng hợp và báo cáo đề xuất UBND tỉnh xử lý giải ngân vốn hỗ trợ cho chủ đầu tư KCN, CCN kịp thời theo quy định.
- 1 Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ Quyết định 1237/QĐ-UBND về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng Cụm công nghiệp Khánh Hồng do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Nghị quyết 16/2013/NQ-HĐND chính sách khuyến khích đầu tư, huy động đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân vào việc xây dựng công trình văn hóa, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí và bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội
- 3 Quyết định 24/2013/QĐ-UBND điều chỉnh quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam kèm theo Quyết định 15/2011/QĐ-UBND, 04/2012/QĐ-UBND, 06/2013/QĐ-UBND
- 4 Nghị quyết 76/2013/NQ-HĐND17 về mục tiêu và giải pháp phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015
- 5 Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 6 Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015
- 7 Quyết định 06/2010/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 8 Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 9 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 10 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 11 Luật Đầu tư 2005
- 12 Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 13 Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 06/2010/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015
- 3 Quyết định 24/2013/QĐ-UBND điều chỉnh quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam kèm theo Quyết định 15/2011/QĐ-UBND, 04/2012/QĐ-UBND, 06/2013/QĐ-UBND
- 4 Nghị quyết 76/2013/NQ-HĐND17 về mục tiêu và giải pháp phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015
- 5 Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 6 Nghị quyết 16/2013/NQ-HĐND chính sách khuyến khích đầu tư, huy động đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân vào việc xây dựng công trình văn hóa, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí và bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội
- 7 Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ Quyết định 1237/QĐ-UBND về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng Cụm công nghiệp Khánh Hồng do tỉnh Ninh Bình ban hành