Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 06/2010/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 05 tháng 4 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH KẾT CẤU HẠ TẦNG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 08/8/2007 của UBND tỉnh.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ đầu tư các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thiện

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH KẾT CẤU HẠ TẦNG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 05/4/2010 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này quy định một số chính sách nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định (trừ các khu công nghiệp nằm trong Khu Kinh tế Nhơn Hội).

Điều 2. Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định ngoài việc được hưởng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật còn được hưởng các hỗ trợ đầu tư theo Quy định này.

Điều 3. Một số từ ngữ trong Quy định này được hiểu như sau: 

1. “Khu công nghiệp” (viết tắt là KCN) là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ.

2. “Cụm công nghiệp” (viết tắt là CCN) là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh do UBND tỉnh quyết định thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Quyết định 105/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

3. “Tiền thuê đất gắn với kết cấu hạ tầng”, "phí duy tu bảo dưỡng hạ tầng", “phí xử lý nước thải” là khoản chi phí doanh nghiệp thuê đất gắn với kết cấu hạ tầng phải trả cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN.

4. “Ngân sách hỗ trợ” là khoản kinh phí thuộc ngân sách của tỉnh hoặc của huyện, thành phố cân đối để hỗ trợ cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN theo quy định này.

5. “Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN” (gọi tắt là Chủ đầu tư KCN, CCN) là doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện việc đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN.

Chương II

CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ KCN, CCN

Điều 4. Giá thuê đất.

Giá thuê đất KCN, CCN trên địa bàn tỉnh được UBND tỉnh xây dựng ở mức thấp nhất theo khung quy định của Chính phủ trình Hội đồng nhân dân tỉnh để công bố theo quy định.

Điều 5. Ngân sách thực hiện hỗ trợ cho chủ đầu tư KCN, CCN một số khoản chi phí như sau:

1. Chi phí chuẩn bị đầu tư KCN, CCN:

a. Hỗ trợ 100% chi phí cho công tác đo đạc lập bản đồ địa chính. Trường hợp khu vực dự án đã có bản đồ địa chính thì Chủ đầu tư KCN, CCN được cung cấp miễn phí.

b. Chi phí chuẩn bị đầu tư của các dự án thuộc diện được hỗ trợ theo quy định tại Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 08/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh đã có khối lượng hoàn thành mà chưa được thanh toán thì ngân sách tiếp tục thanh toán.

2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng (GPMB) KCN, CCN:

a. Đối với dự án khởi công mới: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% giá trị bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; 50% còn lại Chủ đầu tư KCN, CCN chi trả và được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, nếu khoản chi phí này lớn hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thì phần chênh lệch được tính vào vốn đầu tư của dự án.

b. Riêng đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư đang thực hiện thì được ngân sách tiếp tục chi trả hoặc hoàn trả (nếu mượn nguồn) theo Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 08/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Hỗ trợ 100% chi phí bồi thường GPMB và xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư và khu cải táng phục vụ xây dựng KCN, CCN.

4. Chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài KCN, CCN:

a. Đối với hạ tầng kỹ thuật bên trong KCN, CCN:

- Hỗ trợ 150 triệu đồng/ha đất quy hoạch khu, cụm công nghiệp cho thuê để xây dựng khu xử lý nước thải tập trung của KCN, CCN.

- Các KCN nếu được ngân sách Trung ương hỗ trợ để xây dựng Khu xử lý nước thải tập trung thì không được hưởng hỗ trợ theo Quy định này.

b. Đối với hạ tầng kỹ thuật bên ngoài KCN, CCN: UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị chuyên ngành xây dựng đường giao thông, cung cấp điện, nước (nơi có nguồn nước cấp theo hệ thống) và dịch vụ viễn thông đến chân hàng rào KCN, CCN theo quy định.

5. Chủ đầu tư KCN, CCN chỉ được hưởng các khoản hỗ trợ nêu tại điểm a khoản 4 điều này khi đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và đã có khối lượng thực hiện đạt ít nhất 50%.

Điều 6. Nguồn kinh phí hỗ trợ:

1. Đối với KCN, CCN do tỉnh quản lý thì ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí hỗ trợ cho chủ đầu tư KCN, CCN theo quy định này.

2. Đối với CCN do huyện, thành phố quản lý thì ngân sách đảm bảo theo tỷ lệ sau đây:

a. Các huyện miền núi (An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh), ngân sách tỉnh hỗ trợ 70%, phần còn lại ngân sách huyện đảm bảo trong phần kinh phí ngân sách hỗ trợ cho Chủ đầu tư CCN theo quy định này.

b. Đối với huyện Hoài Ân, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%, còn lại ngân sách huyện đảm bảo trong phần kinh phí ngân sách hỗ trợ cho chủ đầu tư CCN theo Quy định này.

c. Thành phố Quy Nhơn và các huyện còn lại, tự đảm bảo kinh phí hỗ trợ cho chủ đầu tư CCN theo quy định này.

Điều 7. Giá cho thuê đất gắn với kết cấu hạ tầng, phí duy tu bảo dưỡng hạ tầng, phí xử lý nước thải KCN, CCN phải được UBND tỉnh xem xét thỏa thuận phù hợp với hiệu quả đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN của chủ đầu tư. Trên cơ sở mức giá, phí trần được thỏa thuận, chủ đầu tư KCN, CCN được quyền quyết định mức giá, phí đối với từng dự án đầu tư vào KCN, CCN theo nguyên tắc không vượt mức giá trần quy định.

Chủ đầu tư KCN, CCN không được ngân sách hỗ trợ theo quy định này thì được quyền tự quyết định giá cho thuê đất gắn với kết cấu hạ tầng, phí duy tu bảo dưỡng hạ tầng, phí xử lý nước thải KCN, CCN của mình.

Điều 8. Thủ tục hành chính

1. Định kỳ hàng tháng, chủ đầu tư KCN, CCN do tỉnh quản lý phải báo cáo Ban Quản lý Khu kinh tế và chủ đầu tư CCN do các huyện, thành phố quản lý phải báo cáo UBND huyện, thành phố về tiến độ đầu tư xây dựng các KCN, CCN.

2. Trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư KCN, CCN do tỉnh quản lý, Ban Quản lý Khu kinh tế kiểm tra và tổng hợp báo cáo cho Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư (nếu chưa được bố trí vốn) để giải ngân kinh phí hỗ trợ từ ngân sách.

3. Trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư CCN do huyện, thành phố quản lý, UBND huyện, thành phố kiểm tra và giải ngân kinh phí hỗ trợ thuộc nguồn ngân sách huyện, thành phố; đồng thời tổng hợp báo cáo cho Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư (nếu chưa được bố trí vốn) để giải ngân kinh phí hỗ trợ thuộc nguồn ngân sách tỉnh.

4. Ngoài việc cân đối đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí vốn đầu tư hàng năm, trên cơ sở báo cáo của Ban Quản lý Khu kinh tế và UBND các huyện, thành phố, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành kiểm tra, tổng hợp và báo cáo đề xuất UBND tỉnh xử lý giải ngân kinh phí hỗ trợ cho chủ đầu tư KCN, CCN.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện và theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Quy định này và kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung (nếu có)./.