- 1 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi 2012 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2 Luật đất đai 2013
- 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 4 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9 Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 10 Quyết định 16/2015/QĐ-UBND ban hành Đơn giá xây dựng mới nhà, công trình và vật kiến trúc áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 11 Quyết định 444/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại xã Trù Hựu, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
- 12 Quyết định 49/2017/QĐ-UBND về Quy định mật độ và đơn giá cây trồng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2021/NQ-HĐND | Lào Cai, ngày 09 tháng 4 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Ưu đãi người có công với cách mạng;
Xét Tờ trình số 27/TTr-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc đề nghị ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ đặc thù trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số 70/BC-KTNS ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 09 tháng 4 năm 2021 và có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2021./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 04/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai)
Quy định này quy định một số chính sách đặc thù, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai, ngoài những chính sách đã được quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất có đất thu hồi.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
1. Hộ gia đình có đối tượng là người hoạt động cách mạng trước tháng Tám năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thân nhân liệt sĩ (cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi); thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên: Hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ (năm triệu đồng/hộ).
2. Hộ gia đình có đối tượng là người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 81%: Hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ (ba triệu đồng/hộ).
3. Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chỉ được hưởng mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
Điều 4. Hỗ trợ hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo
1. Đối tượng: Hộ gia đình thuộc diện nghèo theo tiêu chuẩn nghèo do Chính phủ quy định khi Nhà nước thu hồi đất ở, đủ điều kiện bồi thường về đất ở và phải di chuyển chỗ ở.
2. Mức hỗ trợ: 2.000.000 đồng/hộ (hai triệu đồng/hộ).
Điều 5. Hỗ trợ ổn định đời sống
1. Đối tượng: Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước chỉ thu hồi đất ở, đủ điều kiện bồi thường về đất ở phải di chuyển chỗ ở mà không còn chỗ ở nào khác, (trường hợp không bị thu hồi đất nông nghiệp) thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng.
2. Mức hỗ trợ: 600.000 đồng/01 tháng/01 nhân khẩu (sáu trăm nghìn đồng/01 tháng/01 nhân khẩu).
Điều 6. Hỗ trợ trong thời gian chưa được cơ quan có thẩm quyền giao đất
1. Đối tượng: Các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở, đủ điều kiện giao đất ở nhưng tại thời điểm thu hồi đất chưa được giao đất ở.
2. Mức hỗ trợ:
a) Các phường thuộc địa bàn thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa: Hộ có dưới 6 nhân khẩu: 2.500.000 đồng/tháng/hộ (hai triệu năm trăm nghìn đồng/tháng/hộ); hộ có từ 06 nhân khẩu trở lên: 3.000.000 đồng/tháng/hộ (ba triệu đồng/tháng/hộ).
b) Các khu vực còn lại: Hộ có dưới 6 khẩu: 2.000.000đồng/tháng/hộ (hai triệu đồng/tháng/hộ); hộ có từ 6 khẩu trở lên: 2.500.000 đồng/tháng/hộ (hai triệu năm trăm nghìn đồng/tháng/hộ).
3. Thời gian hỗ trợ: Tính từ thời điểm các hộ gia đình, cá nhân bàn giao mặt bằng đến khi nhận đất tái định cư có đầy đủ cơ sở hạ tầng, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
1. Đối với nhà, công trình xây dựng trước ngày 15/10/1993: Hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường của trường hợp đủ điều kiện được bồi thường.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004: Hỗ trợ bằng 70% mức bồi thường của trường hợp đủ điều kiện được bồi thường.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014: Hỗ trợ bằng 60% mức bồi thường của trường hợp đủ điều kiện được bồi thường.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng từ ngày 01/7/2014 đến trước ngày 30/5/2019: Hỗ trợ bằng 40% mức bồi thường của trường hợp đủ điều kiện được bồi thường.
5. Không hỗ trợ đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này mà trước đó đã bị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý, ngăn chặn hành vi vi phạm.
Điều 8. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguồn ngân sách Nhà nước.
2. Kinh phí do các chủ đầu tư ứng trước để thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Đối với các hộ gia đình, cá nhân đã được phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt./.
- 1 Quyết định 16/2015/QĐ-UBND ban hành Đơn giá xây dựng mới nhà, công trình và vật kiến trúc áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2 Quyết định 444/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại xã Trù Hựu, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
- 3 Quyết định 49/2017/QĐ-UBND về Quy định mật độ và đơn giá cây trồng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi