HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2007/NQ-HĐND | Quy Nhơn, ngày 19 tháng 7 năm 2007 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 37/TTr-UBND ngày 26/6/2007 của UBND tỉnh về việc thông qua một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng hiệu quả, bền vững (có Phụ lục kèm theo).
Điều 2. UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực HĐND, Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN THEO HƯỚNG HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND ngày 19/7/2007 của HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 9)
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu tại Bình Định nuôi trồng thủy sản trong tỉnh nhằm góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả nuôi trồng thủy sản, từng bước giảm thiểu ô nhiễm môi trường, hạn chế dịch bệnh đưa nuôi trồng thủy sản phát triển theo hướng hiệu quả, bền vững; góp phần thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng: Là hộ gia đình, cá nhân người nuôi trồng thủy sản có hộ khẩu tại Bình Định nhằm sản xuất ra sản phẩm hàng hóa gắn với công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ và bảo vệ môi trường.
2. Phạm vi: Chính sách này áp dụng cho các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trong quy hoạch, vùng chuyển đổi cơ cấu nuôi trồng đến năm 2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt, vùng phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn. Thời gian thực hiện chính sách trong 3 năm (2008 - 2010).
3. Ngoài việc hưởng ưu đãi theo chính sách này, người nuôi trồng thủy sản còn được hưởng các ưu đãi và chính sách khác có liên quan theo quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh.
Điều 3. Về xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản
1. Ngân sách nhà nước đầu tư cho công tác quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản. Tập trung phân cấp đầu tư như sau:
+ Vùng nuôi trồng thủy sản có diện tích trên 50 ha: Ngân sách tỉnh đầu tư.
+ Vùng nuôi trồng thủy sản có diện tích dưới 50 ha: Ngân sách các huyện, thành phố đầu tư.
2. Ngân sách nhà nước đầu tư phát triển giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước đến vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản tập trung.
3. Đường giao thông đến vùng nuôi trồng thủy sản tập trung áp dụng các chính sách hỗ trợ giao thông nông thôn đã ban hành.
4. Về thủy lợi:
+ Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh đầu tư các công trình đầu mối phục vụ các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.
+ Hệ thống kênh mương áp dụng theo các chính sách của tỉnh đã ban hành.
Hỗ trợ con giống một lần cho các diện tích chuyển đổi nuôi trồng thủy sản.
1. Đối với nuôi thủy sản nước ngọt hỗ trợ giống 01 triệu đồng/ha.
2. Đối với nuôi thủy sản nước lợ hỗ trợ giống 05 triệu đồng/ha.
3. Trồng rừng ngập mặn tập trung hỗ trợ 100% chi phí giống cây rừng ngập mặn (1,5 triệu đồng/ha).
4. Trồng rừng ngập mặn phân tán hỗ trợ 100% chi phí giống cây rừng ngập mặn (0,3 triệu đồng/ha).
5. Đối với nuôi hàu và một số nhuyễn thể khác ở vùng quy hoạch tập trung nhằm sản xuất hàng hóa được hỗ trợ 50% giá trị giống nuôi (16.000.000 đồng/ha). Không hỗ trợ cho các mô hình.
Điều 5. Hỗ trợ khi bị thiên tai, dịch bệnh, mất mùa
Trong trường hợp diện tích nuôi trồng thủy sản tại các vùng chuyển đổi, vùng nuôi tập trung bị dịch bệnh thiệt hại trên 90% (có địa phương và cơ quan quản lý thủy sản xác nhận) thì được hỗ trợ như sau:
+ Đối với nuôi thủy sản nước ngọt: Hỗ trợ giống một lần theo mức 01 triệu đồng/ha.
+ Đối với nuôi thủy sản nước lợ: Hỗ trợ giống một lần theo mức 05 triệu đồng/ha.
+ Trường hợp người nuôi trồng thủy sản trong vùng quy hoạch bị thiếu đói do thiên tai, dịch bệnh, mất mùa (có chính quyền địa phương đề nghị hỗ trợ lương thực và cơ quan quản lý thủy sản xác nhận), được hỗ trợ lương thực một lần không quá 03 tháng theo định mức 12kg gạo/nhân khẩu/tháng cho những người trong hộ khẩu gia đình.
1. Người nuôi trồng thủy sản xây dựng ao nuôi vùng quy hoạch chuyển đổi được hỗ trợ mức lãi suất vay ngân hàng thương mại không quá 4,6%/năm. Mức hỗ trợ lãi suất vay đầu tư là 50% trên tổng mức đầu tư; tổng mức đầu tư được tính để hỗ trợ lãi suất tối đa là 150 triệu đồng đối với người nuôi tôm, 10 triệu đồng đối với người nuôi cá nước ngọt. Thời gian hỗ trợ lãi suất vay tối đa không quá 36 tháng.
2. Các hộ nghèo được vay vốn từ ngân hàng chính sách theo quy định hiện hành.
Điều 7. Về môi trường, nguồn lợi, phòng trừ dịch bệnh
1. Ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng các dự án phục hồi sinh thái, bảo vệ môi trường và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí kiểm dịch tôm giống từ năm 2008 - 2010.
3. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% chi phí xét nghiệm mẫu tôm giống và môi trường nuôi khi kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất.
4. Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần thuốc khử trùng để dập dịch bệnh tôm.
Điều 8. Về khoa học công nghệ và khuyến ngư
1. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật gắn sản xuất với thị trường trên các lĩnh vực sản xuất thủy sản để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
2. Ưu tiên đầu tư ngân sách cho:
+ Tiếp nhận, chuyển giao công nghệ các giống mới (kể cả đào tạo cán bộ kỹ thuật để tiếp nhận chuyển giao).
+ Nghiên cứu sản xuất giống mới và nhân rộng một số loài thủy đặc sản cung cấp cho người nuôi.
3. Tăng cường công tác chuyển giao những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong sản xuất thủy sản; tiếp tục nhân rộng các mô hình khuyến ngư đạt kết quả tốt và hỗ trợ, cung cấp các thông tin về thị trường cho người nuôi.
1. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động thủy sản.
2. Người nuôi trồng thủy sản được tập huấn, bồi dưỡng miễn phí.
3. Đến năm 2010 đào tạo đội ngũ khuyến ngư viên cơ sở đạt trình độ trung cấp thủy sản: 50 người. (Các chế độ được hưởng theo chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010).
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong tổ chức thực hiện chính sách này
1. Sở Thủy sản phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện tốt quy định này. Trong quá trình thực hiện thường xuyên báo cáo kết quả và các vướng mắc phát sinh cho UBND tỉnh để theo dõi chỉ đạo, giải quyết.
2. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Thủy sản và các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng các dự án tại địa phương để trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện chính sách này.
3. Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính cân đối ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện chính sách.
4. Các sở, ban, ngành liên quan: Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội… theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, các ban, ngành hữu quan thực hiện tốt chính sách này.
5. Quỹ Đầu tư phát triển, Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, Quỹ Xóa đói giảm nghèo, ngân hàng chính sách và ngân hàng thương mại tại địa bàn tỉnh Bình Định hướng dẫn người dân vay vốn theo các dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt.
6. Các cơ quan chức năng, các ngành kinh tế kỹ thuật chỉ đạo các doanh nghiệp tích cực tìm đầu ra để tiêu thụ sản phẩm nhằm ổn định sản xuất.
- 1 Quyết định 59/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 54/2012/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích phát triển nuôi thủy sản trên địa bàn các huyện vùng Đồng Tháp Mười của tỉnh Long An
- 2 Quyết định 3115/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch phát triển thủy sản bền vững tỉnh An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 3 Quyết định 4454/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Phát triển nuôi trồng thủy sản trên hồ chứa thủy lợi, thủy điện tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 4 Nghị quyết 53/2012/NQ-HĐND về phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản bền vững đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5 Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020
- 6 Nghị quyết 332/NQ-HĐND năm 2010 thông qua quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 7 Nghị quyết 130/2009/NQ-HĐND về tiêu chí, định mức phân bổ vốn và định mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh để thực hiện các chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, kiên cố hóa kênh mương, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn từ năm 2009-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8 Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển ngành Thủy sản giai đoạn 2006-2010 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 9 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 10 Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 11 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Chỉ thị 58/2000/CT-CT.UBBT về triển khai thực hiện chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo Quyết định 224/1999/QĐ-TTg do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1 Quyết định 1548/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020
- 2 Nghị quyết 130/2009/NQ-HĐND về tiêu chí, định mức phân bổ vốn và định mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh để thực hiện các chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, kiên cố hóa kênh mương, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn từ năm 2009-2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3 Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển ngành Thủy sản giai đoạn 2006-2010 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4 Nghị quyết 53/2012/NQ-HĐND về phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản bền vững đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5 Nghị quyết 332/NQ-HĐND năm 2010 thông qua quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 6 Chỉ thị 58/2000/CT-CT.UBBT về triển khai thực hiện chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo Quyết định 224/1999/QĐ-TTg do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7 Quyết định 4454/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Phát triển nuôi trồng thủy sản trên hồ chứa thủy lợi, thủy điện tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 8 Quyết định 3115/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch phát triển thủy sản bền vững tỉnh An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 9 Quyết định 59/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 54/2012/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích phát triển nuôi thủy sản trên địa bàn các huyện vùng Đồng Tháp Mười của tỉnh Long An