HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2012/NQ-HĐND | Hải Phòng, ngày 20 tháng 7 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2012 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 4
(Từ ngày 17 đến ngày 19 tháng 7 năm 2012)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 33/TTr-UBND ngày 05/7/2012 và Đề án số 4117 /ĐA-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND thành phố; ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành Đề án số 4117/ĐA-UBND ngày 05/7/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước thành phố giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến 2020, kèm theo Tờ trình 33/TTr-UBND ngày 05/7/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố và nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu Hải Phòng luôn là một trong những địa phương trong tốp đi đầu thực hiện cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020; quá trình thực hiện cải cách hành chính phải gắn với tổ chức triển khai, thực hiện xây dựng chính quyền đô thị, hệ thống các cơ quan hành chính thành phố hiệu lực, hiệu quả của đô thị trung tâm cấp quốc gia, thành phố cảng, cửa chính ra biển; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành bảo đảm 03 giảm: giảm thủ tục, giảm thời gian và giảm chi phí; góp phần xây dựng và hoàn thiện thế chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển thành phố, chủ động hội nhập quốc tế.
2. Một số mục tiêu cụ thể
a) Cắt giảm trên 30% các khoản chi phí, thời gian mà tổ chức, doanh nghiệp và công dân phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính. Tập trung thực hiện ở một số thủ tục liên quan nhiều tới nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
b) Đến năm 2013, hoàn thiện mô hình tổ chức để bảo đảm thực hiện thực chất mô hình cơ chế “một cửa” ở 100% cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước; đến 2015, thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” ở các lĩnh vực: phê duyệt quy hoạch chi tiết; thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; đăng ký kinh doanh; cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án có vốn đầu tư nước ngoài; đấu thầu, quản lý hộ tịch, hành chính tư pháp; cảng vụ hàng hải, cấp phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, cấp phép xây dựng... Bảo đảm kết quả đánh giá về sự hài lòng của tổ chức, doanh nghiệp và công dân đối với hoạt động phục vụ của cơ quan, đơn vị nhà nước đến năm 2015 đạt trên 80%, đến năm 2020 đạt trên 90%; kết quả đánh giá về sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ công trên các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo đến năm 2015 đạt trên 70%, đến năm 2020 đạt 90%;
c) Đến năm 2015 đạt trên 60%, đến năm 2020 đạt 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập nhà nước thành phố thực hiện đầy đủ quy định về cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chí Chính phủ quy định. Các cơ quan hành chính nhà nước, công chức trên địa bàn thành phố đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng hành chính, văn hóa công sở.
d) Đến tháng 6 năm 2013, hoàn thành việc áp dụng, thực hiện có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, gắn với việc cải cách thủ tục hành chính tại 100% các sở, ngành, quận, huyện; đến hết năm 2013, hoàn thành việc thực hiện ở 100% xã, phường, thị trấn;
đ) Đầu tư, trang bị hệ thống máy chủ cho 100% sở, ngành, quận, huyện đảm bảo đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; trang bị máy tính bàn cho 100% công chức và từng bước trang bị máy tính xách tay cho lãnh đạo các sở, ngành và quận, huyện. Phấn đấu 100% các sở, ngành, quận, huyện có bộ phận chuyên trách hoặc cán bộ chuyên trách làm công nghệ thông tin;
e) Hoàn thiện, nâng cao hiệu quả việc cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2, các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3, có một số dịch vụ công thực hiện ở mức độ 4 tới người dân và doanh nghiệp.
g) Phấn đấu đến năm 2015 có 80%, đến năm 2020 có 100% doanh nghiệp thực hiện việc báo cáo, thống kê, khai báo thuế; đăng ký và được cấp phép kinh doanh, nhận chứng chỉ qua mạng. Đến năm 2020, 100% doanh nghiệp khai báo, đăng ký và thực hiện các thủ tục hải quan qua mạng điện tử;
h) Phấn đấu bảo đảm nâng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố được nâng lên hàng năm và từ năm 2015 trở đi, thành phố Hải Phòng đứng trong tốp đầu cả nước.
3. Nhiệm vụ cải cách hành chính
a) Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật: đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát, theo dõi, kiểm tra, xử lý các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố
b) Cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế “một cửa” (là nhiệm vụ trọng tâm đột phá).
- Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả việc rà soát, cải cách thủ tục hành chính quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát các thủ tục hành chính. Nâng cao hiệu quả việc thực hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; đảm bảo 03 giảm: giảm thủ tục, giảm thời gian, giảm chi phí.
- Tổ chức thực hiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” bảo đảm thực chất; rõ trách nhiệm cơ quan chủ trì, phối hợp thực hiện quy trình theo cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong giải quyết các thủ tục hành chính.
c) Về cải cách tổ chức bộ máy
- Bảo đảm các điều kiện cần thiết, để kịp thời tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả mô hình “Chính quyền đô thị” theo quy định của pháp luật; tạo thông thoáng về thủ tục, nâng cao năng xuất hàng hóa thông qua cảng. Tiếp tục kiện toàn, xây dựng, củng cố về tổ chức; xây dựng quy chế phối hợp, hoàn thiện quy trình quản lý điều hành nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính các cấp; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị Trung ương nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc họp; tăng cường thực hiện thanh tra, kiểm tra. Kịp thời sắp xếp các cơ quan chuyên môn, số lượng thành viên Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật; bảo đảm cơ cấu hợp lý, giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian, khắc phục tình trạng chồng chéo hoặc bỏ trống nhiệm vụ. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện phân cấp, ủy quyền quản lý giữa các cấp chính quyền.
- Rà soát, đánh giá năng lực hiệu quả, phân loại và kiện toàn các đơn vị sự nghiệp ở các lĩnh vực cung ứng dịch vụ hành chính công, như: trong đăng ký kinh doanh, quản lý dự án đầu tư công. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án của Chính phủ về thí điểm thực hiện mô hình Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một cấp; thực hiện quy chế phối hợp trong quản lý, điều hành và cung ứng các dịch vụ hành chính công giữa các cơ quan quản lý nhà nước của thành phố với các cơ quan, đơn vị có liên quan của Trung ương tại khu vực cảng biển Hải Phòng.
d) Củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (là nhiệm vụ trọng tâm đột phá):
- Thực hiện việc củng cố, nâng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành phố; đặc biệt, đội ngũ cán bộ, công chức ở bộ phận “một cửa” và trực tiếp liên quan đến thủ tục hành chính; cán bộ, công chức cấp xã. Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn, điều kiện bảo đảm và chế tài xử lý vi phạm trong thực thi công vụ, trước hết là trách nhiệm người đứng đầu. Thực hiện quy định về xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm tại các cơ quan hành chính nhà nước.
- Ban hành, thực hiện quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo quản lý cấp phòng thuộc sở, quận, huyện và tương đương. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy định của thành phố về tuyển dụng, quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng môi trường làm việc dân chủ, minh bạch và công bằng; nâng cao trách nhiệm công vụ và đạo đức công chức. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo nhu cầu công việc và vị trí việc làm.
- Tổ chức sơ kết để thực hiện tốt hơn Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp phòng thuộc quận, huyện, sở, ngành và xây dựng Đề án mở rộng thí điểm thi tuyển chức danh phó giám đốc sở và tương đương. Tăng cường thực hiện việc điều động, luân chuyển hợp lý cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng giữa các sở, ngành với các quận, huyện. Kịp thời sơ, tổng kết việc thực hiện các đề án về đào tạo nhân lực chất lượng cao cho bộ máy hành chính các cấp.
đ) Cải cách tài chính công: Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước. Tiếp tục mở rộng, nâng cao chất lượng việc cung ứng các dịch vụ công. Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách gắn với đổi mới cách thức xác định và giao biên chế. Tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế khoán và đấu thầu thực hiện các hoạt động dịch vụ công.
e) Hiện đại hóa nền hành chính
- Hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng cổng thông tin điện tử dùng chung tại khu vực cảng biển Hải Phòng, tiến tới thông quan điện tử cho tàu biển khi vào khu vực cảng biển Hải Phòng. Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng mô hình hải quan điện tử, thuế điện tử; trên cơ sở đó mở rộng thực hiện thanh toán điện tử, kiểm soát cảng vụ, đăng ký kinh doanh, cấp phép đầu tư thông qua mạng điện tử... Xây dựng cơ chế cung cấp, chia sẻ thông tin qua mạng giữa các cơ quan: Cảng vụ hàng hải, Hải quan, Thuế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng.... từ đó nhân rộng ra các lĩnh vực khác có liên quan nhiều tới tổ chức, doanh nghiệp và công dân;
- Đẩy mạnh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông vào hoạt động quản lý, điều hành, quy trình xử lý công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch trực tuyến với tổ chức, doanh nghiệp và công dân, nhằm từng bước xây dựng mô hình “chính quyền điện tử”;. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính; hỗ trợ, khuyến khích mở rộng áp dụng, thực hiện đến các phường, xã, thị trấn. Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin điện tử do các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên cung cấp;
- Thực hiện đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước tại xã, phường, thị trấn trong đầu tư nâng cấp và xây dựng mới trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân một số xã, phường, thị trấn. Đầu tư kinh phí mua sắm, trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện đại cho các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, bảo đảm thiết thực, hiệu quả cao; chú trọng quan tâm việc đầu tư kinh phí cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, bảo đảm yêu cầu hiện đại, văn minh và thực hiện cung ứng dịch vụ công trực tuyến qua mạng.
4. Về giải pháp thực hiện
a) Các giải pháp chung
- Áp dụng các biện pháp để tăng cường trách nhiệm của cơ quan, cán bộ công chức, nhất là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các ngành trong việc triển khai, thực hiện cải cách hành chính nhà nước. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tăng cường giám sát việc thực hiện cải cách hành chính nhà nước. Ủy ban nhân dân thành phố thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước của các cấp, các ngành.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính nhà nước. Mở rộng dân chủ, huy động Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội và nhân dân tham gia giám sát, kiểm tra và chủ động, tích cực thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước của thành phố. Thiết lập “đường dây nóng” để tiếp nhận, xử lý thông tin của tổ chức, doanh nghiệp và công dân về các hành vi tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước và cung cấp các dịch vụ công.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đưa nội dung đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước vào đánh giá trách nhiệm chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan, đơn vị hành chính và đánh giá thi đua, xếp loại hàng năm của cán bộ, công chức, viên chức hành chính. Xử lý nghiêm công chức có hành vi tiêu cực sách nhiễu, phiền hà. Xây dựng quy chế “xin lỗi tổ chức, doanh nghiệp và công dân” nếu để sai hẹn không có lý do chính đáng của công chức, viên chức làm việc tại bộ phận “một cửa”.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác tham mưu, đề xuất thực hiện cải cách hành chính nhà nước thành phố gắn với việc củng cố, xếp sắp, kiện toàn tổ chức pháp chế ngành tại các sở, ngành theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP của Chính phủ, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của từng cơ quan, đơn vị.
- Trên cơ sở sơ kết thí điểm thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính nhà nước cấp tỉnh của Bộ Nội vụ; xây dựng và triển khai có hiệu quả Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành; chính quyền các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn thành phố.Gắn việc sơ kết, tổng kết, đánh giá bổ khuyết thực hiện các cơ chế, chính sách với việc thực hiện cải cách hành chính nhà nước ở các cấp, các ngành.
b) Về cơ chế chính sách, nguồn lực bảo đảm thực hiện
- Giao Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành một số cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền để đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính nhà nước thành phố giai đoạn 2012 - 2015: Về thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, cán bộ khoa học và công nghệ có tính chuyên nghiệp, chuyên môn cao vào làm việc tại các cơ quan quản lý hành chính nhà nước của thành phố.
- Bảo đảm đủ kinh phí từ ngân sách nhà nước thành phố và khuyến khích các tổ chức xã hội tham gia đầu tư thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thành phố đạt hiệu quả.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện Nghị quyết; xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện cụ thể, phân kỳ theo giai đoạn, hàng năm; xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành về tiến độ thực hiện, thời gian bắt đầu và kết thúc; các điều kiện bảo đảm, kinh phí thực hiện; sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, kịp thời báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ khuyết giải pháp thực hiện vào kỳ họp cuối năm hàng năm.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khoá XIV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 19/7/2012 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4 Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 5 Quyết định 137/QĐ-UBND năm 2008 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 137/QĐ-UBND năm 2008 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực năm 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành