HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2013/NQ-HĐND | Phú Thọ, ngày 13 tháng 12 năm 2013 |
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét Tờ trình số 4930/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2013 kèm theo Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, phương hướng nhiệm vụ năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội, Ban Pháp chế và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành với Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp năm 2014, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung cơ bản sau:
I. MỤC TIÊU CHUNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2014
1. Mục tiêu chung
Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư, phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2013. Đẩy mạnh thực hiện ba khâu đột phá về huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội then chốt, đào tạo nguồn nhân lực và phát triển du lịch. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội.
2. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2014
a. Chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 7% trở lên; GDP bình quân đầu người trên 24 triệu đồng;
- Giá trị tăng thêm ngành nông, lâm nghiệp tăng 5,0%;
- Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp - xây dựng tăng 7,0% trở lên;
- Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ tăng 8,6% trở lên;
- Giá trị xuất khẩu 630 - 650 triệu USD;
- Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 2.954 tỷ đồng;
- Tổng vốn đầu tư xã hội 13,4 nghìn tỷ đồng trở lên;
- Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp 26,6%, công nghiệp - xây dựng 41,1%, dịch vụ 32,3%.
b. Chỉ tiêu về xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,38%;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 14,8%;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,0% trở lên;
- Số lao động được giải quyết việc làm 22,9 nghìn người. Xuất khẩu lao động khoảng 2,5 nghìn người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 52%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 36%.
- Số trường học đạt chuẩn quốc gia: 43 trường.
- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa 87%, tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn văn hóa 85,5%; tỷ lệ khu dân cư có nhà văn hóa đạt 100%. Phủ sóng truyền hình 100% diện tích và dân số.
- Số xã đạt và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới: 05 xã đạt chuẩn, 26 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 78%; tổng số xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế (theo tiêu chí mới giai đoạn 2011-2020): 90 xã, phường (tăng thêm 39 xã so năm 2013).
c. Chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ xã thu gom rác thải nông thôn tập trung: 46,18% (115 xã).
- Tỷ lệ số dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 89%.
- Độ che phủ rừng đạt 50,5%.
1. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp công nghiệp phát triển sản xuất. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thu hút sản xuất công nghiệp, nhất là dự án có hàm lượng khoa học công nghệ cao, thời gian xây dựng ngắn để bổ sung năng lực sản xuất mới cho tăng trưởng kinh tế.
2. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhân rộng các mô hình có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng. Tăng cường chỉ đạo dồn đổi, tích tụ ruộng đất đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp quy mô lớn. Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp. Đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới ở tất cả các xã; tập trung chỉ đạo và có cơ chế chính sách hỗ trợ các xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2014.
3. Tăng cường phối hợp với các nhà đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng một số khu du lịch trọng điểm gắn với sản phẩm du lịch. Thành lập đơn vị sự nghiệp thực hiện chức năng xây dựng và phối hợp tổ chức các tua du lịch của tỉnh. Chế tác, sản xuất sản phẩm lưu niệm đặc sắc để phục vụ tại các điểm du lịch.
4. Huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội then chốt, trọng tâm là các dự án: Cầu Đồng Quang, cầu Việt Trì mới, điểm lên xuống đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai tại Việt Trì và thị xã Phú Thọ; giai đoạn 1 đường Xuân Sơn - Đền Hùng, đường Âu Cơ; một số hạng mục cơ bản của Quảng trường Hùng Vương, hồ công viên Văn Lang; một số công trình để nâng cấp thị xã Phú Thọ lên thành phố. Quản lý chặt chẽ về tiến độ, chất lượng và hiệu quả công trình, chỉ đạo kiên quyết xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo lộ trình. Chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý vận tải, duy tu bảo dưỡng các công trình giao thông.
5. Tập trung khai thác tốt các nguồn thu ngân sách; quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Thực hiện tốt chính sách tiền tệ, tín dụng. Quản lý chặt chẽ các nguồn tài nguyên, khoáng sản; kiểm soát ô nhiễm môi trường trong sản xuất và xã hội.
6. Quan tâm thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội. Chú trọng nâng cao đời sống văn hóa ở cơ sở. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống đài truyền, phát thanh cấp huyện và cấp xã; đưa kênh truyền hình của tỉnh lên vệ tinh.
7. Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Sắp xếp lại hệ thống dạy nghề trên địa bàn tỉnh để nâng cao chất lượng dạy nghề. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất xây dựng trường học, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
8. Củng cố vững chắc quốc phòng an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, thực hiện quyết liệt các giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, địa phương, cơ quan đơn vị. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; cải cách thủ tục hành chính trong các cơ quan nhà nước.
1. Phát triển kinh tế.
a. Sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản; xây dựng nông thôn mới:
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tăng cường chỉ đạo, tuyên truyền vận động người nông dân chuyển đổi tư duy, tập quán sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn, hướng dẫn nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, quy trình canh tác tiên tiến; nghiên cứu mở rộng mô hình nông dân cho thuê đất để tích tụ ruộng đất nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp với quy mô lớn hơn.
- Chủ động thực hiện tốt khung lịch thời vụ, duy trì tỷ lệ diện tích lúa lai, ngô lai, mở rộng diện tích thâm canh lúa cải tiến SRI, gieo thẳng, cánh đồng mẫu lớn. Đẩy mạnh trồng rừng thâm canh nâng cao năng suất, phát triển có quy hoạch các loại hình chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Chú trọng đầu tư thâm canh tăng năng suất thủy sản, phát triển thủy sản theo mô hình trang trại, nuôi cá lồng bè. Chủ động phòng chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi, đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất giống để nâng cao hiệu quả chăn nuôi; thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp cận đô thị ứng dụng công nghệ sinh học.
- Củng cố và nâng cao hiệu quả, vai trò hoạt động các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, hệ thống khuyến nông cơ sở. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích chế biến sản phẩm nông lâm nghiệp phục vụ xuất khẩu. Chủ động thực hiện công tác phòng chống lụt bão; thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng.
- Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động các thành phần kinh tế và toàn xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới; chú trọng phát triển sản xuất, đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đẩy mạnh xã hội hóa trong huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới; áp dụng cơ chế đặc thù đối với công trình xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản. Phấn đấu đến hết năm 2014 có 5 xã đạt chuẩn và 26 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới.
b. Sản xuất công nghiệp.
- Tập trung thu hút các nguồn vốn đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp có lợi thế (Thụy Vân, Trung Hà, Phú Hà). Xem xét, rà soát tổng thể các dự án trong khu công nghiệp Thụy Vân, kiên quyết thu hồi các dự án không hoạt động hoặc dự án không sử dụng hết đất; phân kỳ giai đoạn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư hạ tầng KCN Phú Hà; rà soát đầu tư, hoàn thành từng hạng mục hạ tầng khu công nghiệp Trung Hà; tăng cường công tác kiểm tra các cụm công nghiệp đảm bảo thực hiện theo quy hoạch, quản lý hoạt động các cụm công nghiệp đúng quy định. Chủ động nắm bắt cơ hội thu hút dự án sản xuất công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng xuất khẩu. Thực hiện tốt công tác tháo gỡ khó khăn, xử lý vướng mắc tồn tại các dự án chậm tiến độ.
- Quan tâm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp đồng thời với phát triển doanh nghiệp và thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ của Trung ương và của tỉnh, tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phát triển sản xuất. Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất các sản phẩm có lợi thế về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vùng nguyên liệu. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại. Củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hội, hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng có tiềm lực tài chính đầu tư vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả công tác hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi mới, hiện đại hóa công nghệ. Củng cố và phát triển tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống, làng có nghề.
c. Các ngành dịch vụ
- Tập trung đầu tư xây dựng một số điểm du lịch, tạo sản phẩm du lịch (như giai đoạn 2 khu du lịch Đảo Ngọc Xanh, Đền Hùng, vườn Quốc gia Xuân Sơn,...). Nghiên cứu, chế tác và sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đặc sắc mang dấu ấn Đất Tổ phục vụ du khách tại các điểm du lịch. Thành lập Trung tâm thông tin và xúc tiến du lịch của tỉnh thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quảng bá và phối hợp với các công ty lữ hành để phát triển các tua du lịch. Xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh gắn với hai di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại "Hát Xoan Phú Thọ" và "Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ”. Tổ chức các khóa đào tạo ngoại ngữ, chuyên môn cho đội ngũ hướng dẫn viên du lịch; nâng cao kỹ năng quản lý, chất lượng phục vụ tại các điểm du lịch.
- Nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, mở rộng màng lưới tiêu thụ hàng hóa ở vùng nông thôn. Tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, trốn thuế. Khuyến khích phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ. Tạo điều kiện cho các ngành dịch vụ có lợi thế của tỉnh như: Vận tải, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm phát triển.
d. Xây dựng và đầu tư phát triển
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư; tích cực tranh thủ sự giúp đỡ của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương để thu hút dự án lớn, công nghệ cao. Rà soát, điều chỉnh bổ sung chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục đầu tư, quyết liệt chỉ đạo thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh cấp tỉnh (PCI) để cải thiện môi trường đầu tư.
- Tiếp tục tranh thủ các nguồn vốn đầu tư xây dựng các dự án then chốt về giao thông, thủy lợi, y tế, hạ tầng đô thị, du lịch, văn hóa - xã hội. Ưu tiên bố trí vốn xây dựng các công trình trọng điểm và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án: Đường tránh Quốc lộ 32C đoạn còn lại, đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường Hồ Chí Minh, cầu Việt Trì mới. Đa dạng hóa các loại hình đầu tư theo hình thức BT, PPP... Phấn đấu tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển năm 2014 đạt 13,4 nghìn tỷ đồng trở lên.
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động xây dựng, nhất là quản lý xây dựng theo quy hoạch. Chú trọng công tác kiểm tra về thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản, chất lượng công trình, thanh toán vốn đầu tư, quyết toán công trình hoàn thành. Chỉ đạo kiên quyết xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản ở cả ba cấp (tỉnh, huyện, xã) theo lộ trình. Tăng cường công tác quản lý vận tải, xử lý nghiêm các phương tiện giao thông quá khổ, quá tải. Kịp thời duy tu, sửa chữa hạ tầng giao thông, nâng cao độ bền các công trình.
e. Thu, chi ngân sách nhà nước; tiền tệ, tín dụng
- Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu thuế, chống chuyển giá, đôn đốc xử lý nợ đọng thuế, kiểm tra công tác hoàn thuế. Quản lý chặt chẽ các khoản thu phân cấp cho cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Thực hiện chi ngân sách Nhà nước đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả; hạn chế việc sửa chữa trụ sở cơ quan; tiết kiệm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu, chi lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước; thực hiện chi trả kịp thời cho các đối tượng chính sách, đảm bảo an sinh xã hội.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tiền tệ, tín dụng; tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng, nhất là các doanh nghiệp có xu hướng phát triển tốt, dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả; có cơ chế ưu tiên cho người nông dân, kinh tế tập thể vay vốn phát triển sản xuất. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan nhà nước với các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong việc xác minh, thẩm định, giải quyết thủ tục vay vốn.
f. Củng cố quan hệ sản xuất, phát triển các thành phần kinh tế
- Sớm hoàn thành cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Quan tâm chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể; củng cố bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từ cấp tỉnh đến cấp xã; thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể.
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi mới công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên; tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích các loại hình kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển.
g. Công tác quản lý tài nguyên và môi trường
- Tăng cường quản lý tài nguyên, khoáng sản, đất đai; triển khai thực hiện tốt Luật Đất đai sửa đổi; tiếp tục chỉ đạo hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu; triển khai cấp đổi giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo kế hoạch được duyệt; điều chỉnh quy hoạch, giao đất và cắm mốc ranh giới cho các công ty nông lâm nghiệp; tăng cường công tác chỉnh lý biến động đất đai. Tiếp tục duy trì các biện pháp quản lý chặt chẽ khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, nhân rộng các mô hình thu gom, xử lý rác thải có hiệu quả ở nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong bảo vệ tài nguyên, môi trường ngay từ cấp cơ sở; tập trung chỉ đạo xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, khu nông thôn đông dân cư. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Chú trọng công tác thanh tra kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường.
h. Hoạt động khoa học công nghệ
Tập trung nghiên cứu, áp dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản; ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp. Tham gia có hiệu quả vào các chương trình trọng điểm quốc gia về khoa học và công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; ưu tiên đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ phát triển khoa học công nghệ. Tăng cường quản lý, bảo hộ và xây dựng các thương hiệu sản phẩm chủ lực của tỉnh.
2. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội
a. Giáo dục, đào tạo
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục; thực hiện có hiệu quả chương trình lồng ghép về giáo dục dân số, giáo dục pháp luật, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội trong trường học. Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; chấn chỉnh công tác dạy thêm, học thêm, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi trong trường học. Tập trung chỉ đạo xây dựng 43 trường học đạt chuẩn quốc gia năm 2014 (13 trường mầm non, 10 trường tiểu học, 15 trường trung học cơ sở, 05 trường trung học phổ thông).
- Đổi mới giáo trình, tăng cường thực hành, thực nghiệm để nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp. Chú trọng đào tạo kỹ sư thực hành và công nhân chất lượng cao; đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, kiến thức hội nhập quốc tế cho đội ngũ doanh nhân. Quản lý chặt chẽ việc cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu nhiệm vụ, vị trí công tác, quy hoạch cán bộ.
b. Công tác y tế và dân số
- Tập trung đầu tư xây dựng các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện; xây dựng trạm y tế đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch. Duy trì và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong giải quyết thủ tục khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế; tăng cường quản lý chất lượng và giá thuốc chữa bệnh. Bố trí bác sỹ có trình độ và trang thiết bị để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở tuyến huyện, tuyến xã. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống HIV/AIDS. Đẩy mạnh triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, thực hiện Pháp lệnh dân số, phát triển dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; thực hiện quyết liệt các biện pháp hạn chế sinh con thứ 3 trở lên, khắc phục mất cân bằng giới tính khi sinh; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản và phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. Đẩy nhanh tiến độ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng nghèo, cận nghèo, các đối tượng chính sách; giảm thiểu tình trạng nợ đọng bảo hiểm y tế của các doanh nghiệp; phấn đấu tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 78%.
c. Về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình, văn học nghệ thuật
- Triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa. Triển khai thực hiện tốt Đề án "Bảo tồn và phát huy giá trị Hát Xoan Phú Thọ", Chương trình hành động quốc gia về "Bảo vệ và phát huy giá trị của Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ" nhằm phát huy giá trị, lợi thế của 02 di sản văn hóa thế giới. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 10/6/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; chấn chỉnh việc uống rượu, bia, hút thuốc lá, tặng hoa, quà và sử dụng phương tiện công.
- Thực hiện tốt Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, bảo đảm thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời và minh bạch góp phần tạo đồng thuận trong xã hội.
- Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng, phát triển thể thao thành tích cao. Tập trung chỉ đạo công tác đào tạo vận động viên tham gia Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII năm 2014 và chuẩn bị tham gia Hội khỏe Phù đổng năm 2015. Quản lý và khai thác có hiệu quả các thiết chế thể dục, thể thao.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản, văn học nghệ thuật, ngăn chặn sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa độc hại nhất là trên mạng Internet. Triển khai Đề án số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất; phát sóng kênh truyền hình Phú Thọ trên vệ tinh năm 2014; thực hiện tốt kế hoạch củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống đài truyền, phát thanh cấp huyện và cấp xã đến năm 2015.
d. Thực hiện tốt công tác dạy nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và công tác dân tộc, tôn giáo
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy nghề. Nghiên cứu rà soát, sắp xếp lại hệ thống trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm giáo dục thường xuyên hướng nghiệp ở cấp huyện để đảm bảo hiệu quả. Xây dựng danh mục ngành nghề đào tạo hợp lý theo nhu cầu của thị trường lao động. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn; quan tâm đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động gắn với mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Chú trọng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động, phòng chống tai nạn lao động và phòng chống cháy nổ trong lao động.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững. Tập trung thực hiện các chính sách hỗ trợ góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nghèo. Tuyên truyền, vận động người nghèo tự chủ vươn lên thoát nghèo; gắn kết chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững với chương trình xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 2% trở lên, trong đó huyện Tân Sơn giảm 4% trở lên. Tăng cường chỉ đạo công tác bình xét hộ nghèo, đánh giá đúng thực trạng hộ nghèo trên địa bàn.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội và chế độ chính sách đối với người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội, vùng đặc biệt khó khăn, vùng bị ảnh hưởng của thiên tai. Đảm bảo quyền tự do tôn giáo, tín ngưỡng theo quy định của pháp luật.
e. Quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ và hoạt động đối ngoại nhân dân
Thực hiện tốt chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Tiếp tục duy trì các mối quan hệ hợp tác hữu nghị truyền thống và mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước lĩnh vực ngoại vụ. Tăng cường các hoạt động ngoại giao kinh tế địa phương. Tổ chức thực hiện tốt các chương trình hoạt động về đối ngoại nhân dân, công tác kiều bào.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí
- Nâng cao hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị trong việc tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc để phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết khiếu nại tố cáo ngay từ cơ sở. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện công vụ; xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện cải cách công vụ, công chức, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; rà soát, sắp xếp các đơn vị đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong các cơ nhà nước, cải thiện môi trường đầu tư; tổ chức thực hiện tốt cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”. Thực hiện nghiêm pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công khai minh bạch trong công tác cán bộ, quản lý ngân sách, tài nguyên khoáng sản, đầu tư xây dựng cơ bản; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Triển khai thực hiện tốt Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2013).
4. Tăng cường quốc phòng, an ninh
- Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn; củng cố và nâng cao chất lượng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên. Tăng cường giáo dục quốc phòng cho các đối tượng, hoàn thành chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ đủ số lượng, đảm bảo chất lượng. Quy hoạch và xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện có tiềm lực toàn diện; phòng chống có hiệu quả âm mưu “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Xử lý có hiệu quả các tình huống về quốc phòng, an ninh; nâng cao chất lượng diễn tập khu vực phòng thủ, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy nổ; bảo vệ vững chắc địa phương trong mọi tình huống.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy. Tích cực phòng ngừa, chủ động tấn công trấn áp các loại tội phạm. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể vận động nhân dân tích cực tham gia phát hiện, đấu tranh, tố giác tội phạm và tệ nạn xã hội; quản lý chặt chẽ hộ tịch, hộ khẩu, ngăn chặn lao động xuất cảnh trái phép. Chỉ đạo quyết liệt các giải pháp để ngăn chặn, giảm thiểu tối đa tai nạn giao thông trên địa bàn. Đảm bảo an ninh trật tự và hạn chế dần việc khai thác cát sỏi trên sông Lô và tài nguyên khoáng sản khác.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp năm 2014.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ Bảy thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2013./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2014
- 2 Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2014
- 1 Nghị quyết 89/2014/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Quyết định 106/QĐ-UBND-HC giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3 Nghị quyết 64/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4 Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5 Nghị quyết 52/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
- 6 Luật đất đai 2013
- 7 Hiến pháp 2013
- 8 Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND7 về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội trong 6 tháng cuối năm 2008 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 9 Nghị quyết 77/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh năm 2008 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Pháp lệnh dân số năm 2003
- 12 Hiến pháp năm 1992
- 1 Nghị quyết 77/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh năm 2008 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3 Nghị quyết 52/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Quyết định 106/QĐ-UBND-HC giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5 Nghị quyết 64/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6 Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND7 về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội trong 6 tháng cuối năm 2008 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 7 Nghị quyết 89/2014/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8 Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2014