HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2014/NQ-HĐND | Quảng Bình, ngày 15 tháng 7 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 76/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 10 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;
Qua xem xét Tờ trình số 1248 /TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình đề nghị thông qua Nghị quyết về tiếp tục nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tiếp tục thực hiện nhiệm vụ năm 2014 được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014
Bước vào năm 2014, trong điều kiện tình hình kinh tế - xã hội trong nước, của tỉnh thuận lợi hơn nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình căng thẳng ở biển Đông, thị trường thu hẹp, sức mua vẫn còn yếu, tăng trưởng tín dụng thấp, hậu quả nặng nề của cơn bão số 10 và hoàn lưu bão số 11... Trước tình hình đó, ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đã triển khai kịp thời Kế hoạch hành động thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, ổn định đời sống nhân dân. Với sự đoàn kết, nỗ lực, cố gắng của cả hệ thống chính trị, của các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 vẫn duy trì sự ổn định và đạt những kết quả tích cực trên các lĩnh vực.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,8%, giá trị sản xuất của cả 3 khu vực kinh tế tăng cao hơn so cùng kỳ năm 2013; vụ Đông Xuân được mùa toàn diện, năng suất lúa, sản lượng lương thực đạt cao nhất từ trước đến nay; sản xuất công nghiệp tuy vẫn gặp nhiều khó khăn, nhưng tăng trưởng cao hơn cùng kỳ năm ngoái và cao hơn mức kế hoạch năm đề ra; du lịch Quảng Bình đã thực sự khẳng định được thương hiệu, lượt khách du lịch đến Quảng Bình đạt: 1,81 triệu lượt khách, cao hơn cả năm 2013; kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội được chú trọng đầu tư; đã tổ chức thành công chuỗi các hoạt động kỷ niệm 410 năm hình thành tỉnh Quảng Bình, tổ chức thành công Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào địa bàn tỉnh; hoàn thành việc thành lập thị xã Ba Đồn và 6 phường trực thuộc thị xã trên cơ sở chia tách địa giới hành chính huyện Quảng Trạch; lĩnh vực văn hóa, xã hội có những chuyển biến tiến bộ; công tác an sinh xã hội được quan tâm, đời sống nhân dân ổn định và có bước cải thiện; quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy vậy, một số chỉ tiêu đạt thấp so với kế hoạch năm đề ra như: giá trị sản xuất dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu...; một số lĩnh vực văn hóa, xã hội có chuyển biến nhưng còn chậm, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; một số địa bàn an ninh trật tự, tệ nạn ma túy còn diễn biến phức tạp.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN TIẾP TỤC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2014
Để phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm 2014 đã đề ra, cần tiếp tục tập trung chỉ đạo triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra từ đầu năm, trong đó cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau đây:
1. Tiếp tục thực hiện các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tăng trưởng kinh tế
Tập trung chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra từ đầu năm của Chính phủ, của Tỉnh ủy, của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Tiếp tục chỉ đạo các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện nghiêm các giải pháp chỉ đạo, điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp; cho vay 5 lĩnh vực ưu tiên, cho vay chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp, cho vay chương trình đánh bắt vùng biển xa.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, tập trung chống thất thu, thu hồi nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách.
Tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án. Triển khai thực hiện các dự án theo số vốn được bố trí, không để phát sinh mới nợ đọng xây dựng cơ bản. Tăng cường thanh tra, giám sát thực hiện các dự án, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Tập trung chỉ đạo thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo Đề án đã được phê duyệt.
2. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
2.1 Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Chỉ đạo thực hiện tốt sản xuất vụ Hè Thu, vụ Đông 2014 và vụ Đông Xuân 2014 - 2015. Tiếp tục tập trung chuyển đổi mạnh cơ cấu giống lúa, cơ cấu cây trồng hợp lý; rà soát và lập kế hoạch chuyển đổi ruộng lúa kém hiệu quả sang trồng những loại cây trồng khác có hiệu quả hơn trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015. Đẩy mạnh xây dựng cánh đồng mẫu lớn; chỉ đạo công tác dồn điền đổi thửa, thực hiện liên kết 4 nhà. Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường đầu ra cho nông sản. Tiếp tục chỉ đạo khôi phục diện tích cây trồng, nhất là diện tích cao su, bị thiệt hại sau bão năm 2013.
Tiếp tục khôi phục và phát triển tổng đàn, tăng tỷ lệ bò lai, lợn ngoại và đàn gia cầm. Tập trung chỉ đạo công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng.
Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ ngư dân đánh bắt vùng biển xa và chính sách hỗ trợ ngư dân vay vốn đóng mới tàu công suất lớn, tàu vỏ thép, cải hoán tàu cũ để đánh bắt vùng biển xa. Đẩy mạnh nuôi trồng và chế biến, xuất khẩu và phòng chống dịch bệnh cho thủy sản.
Chỉ đạo thực hiện tốt Đề án tái cơ cấu nông nghiệp đã được phê duyệt gắn với xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu trong năm 2014 có 11 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
2.2 Tháo gỡ khó khăn cho sản xuất công nghiệp, sớm đưa vào hoạt động các dự án đang triển khai
Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp đang gặp khó khăn. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp về thuế, vay vốn tín dụng, tiêu thụ hàng hóa, giải quyết hàng tồn kho... để ổn định và phát huy hết công suất của các cơ sở sản xuất hiện có. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án đang triển khai.
2.3 Phát triển dịch vụ, du lịch
Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu giá trị sản xuất dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu theo kế hoạch đề ra. Khuyến khích phát triển hệ thống bán buôn, bán lẻ nhằm hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp, nông dân. Tăng cường công tác quản lý thị trường, giá cả. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", khuyến khích sử dụng các sản phẩm sản xuất trong tỉnh.
Tiếp tục triển khai các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ du lịch gắn với đảm bảo môi trường, an ninh trật tự, an toàn ở các khu du lịch. Khuyến khích, kêu gọi đầu tư các khách sạn, cơ sở lưu trú.
2.4 Đẩy mạnh công tác đối ngoại, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Tổ chức tốt các hoạt động hợp tác hữu nghị với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục thực hiện và giải ngân; tiếp tục làm việc với các bộ, ngành Trung ương để bổ sung vốn đối ứng ODA. Hoàn thiện các thủ tục để triển khai thực hiện dự án Phát triển môi trường, hạ tầng đô thị ứng phó biến đổi khí hậu thành phố Đồng Hới (ADB). Tranh thủ Dự án vệ sinh môi trường thành phố Đồng Hới giai đoạn 3.
Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2014 - 2016.
2.5. Tăng cường quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường: Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Đất đai năm 2013. Tập trung rà soát, thu hồi đất của các dự án không đầu tư xây dựng hoặc chậm tiến độ. Giải quyết đất ở ổn định và giao đất cho đồng bào dân tộc sản xuất. Đẩy mạnh tiến độ các dự án phát triển quỹ đất. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đặc biệt là các công trình, dự án trọng điểm. Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường.
3. Đôn đốc, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư
Nâng cao trách nhiệm, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành trong thời gian tới. Trong đó, tập trung vào các dự án trọng điểm đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng Bình năm 2014.
4. Phát triển văn hóa, xã hội
4.1. Giáo dục đào tạo: Triển khai thực hiện đối mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) và Kế hoạch hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tổ chức tốt các kỳ thi tuyển sinh vào Đại học Quảng Bình, Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề theo đúng quy định.
4.2 Khoa học công nghệ: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Chú trọng hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ.
4.3 Văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông
Nâng cao đời sống văn hóa cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Triển khai chương trình hành động về phát triển thể dục thể thao. Chú trọng công tác thông tin truyền thông.
Tiếp tục tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về biển đảo, về hành động xâm phạm chủ quyền biển đảo của Trung Quốc để nhân dân nhận thức đúng, có hành động thiết thực đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc theo đúng quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Trung ương, của Chính phủ.
4.4 Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân: Quan tâm công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng chống các loại dịch bệnh.
4.5 Lao động, Thương binh và Xã hội: Đẩy mạnh dạy nghề gắn với tạo việc làm cho người lao động. Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công và các đối tượng chính sách; công tác an sinh xã hội, bảo trợ xã hội. Tiếp tục tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình giảm nghèo, phấn đấu năm 2014, giảm tỷ lệ hộ nghèo 4,0%.
5. Tiếp tục huy động các nguồn lực để khắc phục hậu quả bão, lụt năm 2013 gây ra và triển khai thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn năm 2014
Tranh thủ các nguồn vốn để từng bước xây dựng lại kết cấu hạ tầng, phòng chống thiên tai. Chủ động chuẩn bị tốt các phương án, các điều kiện để phòng, chống có hiệu quả theo phương châm 4 tại chỗ khi có lụt bão xảy ra.
6. Triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015
7. Tăng cường quốc phòng, an ninh
Đảm bảo quốc phòng, an ninh để chủ động xử lý mọi tình huống. Tập trung triển khai công tác chuẩn bị và chỉ đạo triển khai thực hiện tốt diễn tập Khu vực phòng thủ tỉnh năm 2014. Chú trọng an ninh nông thôn, nhất là nơi có diễn biến tình hình phức tạp về: giải phóng mặt bằng, tranh chấp đất đai, khiếu kiện phức tạp... Tiếp tục chỉ đạo lập lại trật tự an toàn giao thông, đẩy lùi, giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Vừa tập trung chỉ đạo phát triển toàn diện, đồng thời chú trọng những lĩnh vực trọng tâm, chương trình, dự án trọng điểm, những chỉ tiêu còn đạt thấp, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động công vụ. Đẩy mạnh cải cách hành chính. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của bộ máy nhà nước.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Trong quá trình chỉ đạo, điều hành nếu có vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 5. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2014.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/7/1989 đến ngày 31/12/2014 hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần
- 2 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 3 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1 Nghị quyết 84/2014/NQ-HĐND15 về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2 Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3 Nghị quyết 84/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4 Quyết định 01/QĐ-UBND về kế hoạch về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5 Quyết định 2813/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6 Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 7 Nghị quyết 76/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8 Luật đất đai 2013
- 9 Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2010 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 10 Nghị quyết 32/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2006-2010 tỉnh Kiên Giang
- 11 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2813/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 01/QĐ-UBND về kế hoạch về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3 Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4 Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2010 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 5 Nghị quyết 32/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2006-2010 tỉnh Kiên Giang
- 6 Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7 Nghị quyết 84/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 8 Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/7/1989 đến ngày 31/12/2014 hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần
- 9 Nghị quyết 84/2014/NQ-HĐND15 về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 10 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018