HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2011/NQ-HĐND | Trà Vinh, ngày 08 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của Tỉnh ủy Trà Vinh;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan; ý kiến thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
Năm 2011 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ IX, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng 5 năm 2011 - 2015. Thực hiện Nghị quyết năm 2011 trong bối cảnh chỉ số giá chung một số mặt hàng tiêu dùng tăng mạnh; lãi suất vay vốn ngân hàng cao, giá nguyên liệu nhập khẩu, giá xăng, giá điện tăng làm tăng chi phí sản xuất,… Được sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương, cùng với sự phấn đấu nỗ lực của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, kinh tế - xã hội tỉnh nhà tiếp tục phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng trưởng GDP ước đạt 13,36%; công nghiệp chế biến phát triển ổn định, giá trị kim ngạch xuất khẩu vượt kế hoạch; quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; an sinh xã hội được quan tâm, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện.
Tuy nhiên tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn một số khó khăn, hạn chế: Tốc độ tăng trưởng GDP và mức tăng trưởng một số ngành, lĩnh vực chưa đạt kế hoạch; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư và cơ cấu lao động còn chậm so với yêu cầu. Tổ chức lại sản xuất trong nông nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Sản xuất công nghiệp còn phân tán, phát triển chợ, siêu thị còn chậm. Huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển còn hạn chế. Đầu tư xây dựng cơ bản còn dàn trải. Quy hoạch và thực hiện quản lý quy hoạch còn nhiều hạn chế.
Chính sách ưu đãi xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường chậm ban hành thực hiện, nên chưa thu hút được các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư. Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học còn hạn chế, nhất là ở vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc. Cơ cấu, chất lượng đội ngũ giáo viên thiếu đồng bộ. Tiến độ xây dựng các bệnh viện, trạm y tế chậm; nguồn nhân lực, trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh còn thiếu,... Công tác quản lý nhà nước về văn hoá, truyền thông, tài nguyên và môi trường còn nhiều bất cập. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động còn hạn chế; đào tạo nghề chưa gắn với nhu cầu việc làm. Vai trò tham mưu trong thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo còn hạn chế.
Tình hình vi phạm pháp luật, hoạt động của tội phạm, tệ nạn xã hội,... có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp; tai nạn giao thông tăng trên cả 03 mặt. Từng lúc, từng nơi chưa tập trung đúng mức trong công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2012
1. Mục tiêu: Tiếp tục ổn định kinh tế, phấn đấu đạt mức cao nhất các mục tiêu, tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2011 gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính.
a) Các chỉ tiêu kinh tế
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ nêu trên, dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2012 như sau:
- Tổng giá trị GDP tăng 13,5% so với năm 2011; trong đó:
+ Giá trị tăng thêm của ngành nông nghiệp tăng 2%;
+ Giá trị tăng thêm của ngành lâm nghiệp tăng 5,7%;
+ Giá trị tăng thêm của ngành thủy sản tăng 9%;
+ Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp tăng 15%;
+ Giá trị tăng thêm của ngành xây dựng tăng 27,3%;
+ Giá trị tăng thêm của các ngành dịch vụ tăng 20%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 200 triệu USD, tăng 15,4% so với năm 2011.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 8.700 tỷ đồng, tăng 16,6% so với năm 2011.
- Thu nội địa 827 tỷ đồng, tăng 27,2% so năm 2011; thu xổ số kiến thiết 320 tỷ đồng, tăng 6,7%.
b) Các chỉ tiêu xã hội
- Tỷ lệ sinh giảm 0,3%o.
- Tạo việc làm mới cho 22.000 lao động, tăng 8,2% so năm 2011. Xuất khẩu 200 lao động.
- Tỷ lệ học sinh tiểu học đi học trong độ tuổi đạt 99,2%; tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học trong độ tuổi đạt 89%; tỷ lệ học sinh trung học phổ thông đi học trong độ tuổi đạt 61%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 3%, trong đồng bào dân tộc Khmer 4%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm 1,5%.
- Số giường bệnh/vạn dân: 17 giường.
- Mỗi huyện, thành phố có thêm ít nhất 01 xã, phường, thị trấn văn hoá. Tập trung đầu tư xây dựng thiết chế huyện điểm văn hóa Trà Cú.
- Tỷ lệ hộ được dùng điện đạt 97%.
- Giá trị gia tăng bình quân đầu người 19.325.000 đồng/người/năm, tương đương 920 USD (1 USD=21.000VND), tăng khoảng 2.000.000đồng/người/năm.
- Xây dựng 1.000 căn nhà tình nghĩa.
c) Các chỉ tiêu môi trường
- Cung cấp nước hợp vệ sinh cho 92% dân số nông thôn, 95,5% dân số đô thị.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 87%.
- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế 87%.
- Tỷ lệ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng 75%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm 2011 đạt 43%.
d) Chỉ tiêu quốc phòng - an ninh
- Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân, huấn luyện, diễn tập; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đủ số lượng biên chế theo quy định.
- Xây dựng, củng cố 95% trở lên xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng - an ninh.
- Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ; tập trung vốn đầu tư các công trình, dự án bức xúc; ưu tiên đầu tư các công trình, dự án lớn như phòng, chống thiên tai, phát triển nguồn nhân lực, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và các công trình hoàn thành trong năm 2012. Chủ động phối hợp Trung ương đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm; tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương triển khai thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định số 638 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai thi công Trung tâm Hội nghị tỉnh, kêu gọi đầu tư hạ tầng trong khu kinh tế Định An và các khu công nghiệp. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư.
2. Tiếp tục triển khai Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông thôn, nông dân, khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình phát triển nông nghiệp kỹ thuật cao. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về giống. Tập trung đầu tư theo chuỗi giá trị tại các xã thí điểm của dự án Cải thiện sự tham gia thị trường cho người nghèo (IMPP) và các xã thí điểm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; khuyến khích nông dân dồn điền, đổi thửa; tiếp tục triển khai dự án phát triển vùng lúa chất lượng cao, phấn đấu sản lượng lúa đạt trên 01 triệu tấn. Phát triển chăn nuôi, giết mổ theo quy hoạch. Rà soát diện tích nuôi thủy sản, đa dạng hóa con nuôi có giá trị kinh tế cao; củng cố năng lực sản xuất giống trong tỉnh, kiểm soát chặt chẽ con giống nhập tỉnh; tăng cường đầu tư các công trình thủy lợi, kiểm soát môi trường nuôi, phòng, chống dịch bệnh kịp thời. Tập trung đầu tư cho chương trình đánh bắt xa bờ, tổ chức sắp xếp lại cơ cấu ngành nghề, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của nhà nước trong hoạt động khai thác biển. Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, sản xuất nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, dịch vụ và hình thành các khu dân cư nông thôn theo quy hoạch đạt tiêu chí nông thôn mới.
3. Phát triển mạnh công nghiệp theo hướng tăng tỷ lệ sản phẩm tinh chế, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đa dạng và có nhiều chủng loại sản phẩm xuất khẩu, gắn với vùng nguyên liệu. Tiếp tục phát triển công nghiệp dược, hóa chất và một số ngành công nghiệp ưu tiên, mũi nhọn. Tăng cường công tác xúc tiến mời gọi đầu tư; tạo quỹ đất phát triển cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để hình thành các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu đàn tạo sự đột phá trong lĩnh vực công nghiệp. Rà soát các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của tỉnh đã ban hành, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới. Phối hợp với Trung ương đẩy nhanh tiến độ thi công thực hiện Dự án Trung tâm điện lực Duyên Hải; hoàn thành dự án cung cấp điện sinh hoạt cho 20.000 hộ đồng bào dân tộc chưa có điện và dự án đầu tư trạm biến áp và đường dây 220 Kv.
4. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ đến vùng nông thôn, tiếp tục tổ chức, phối hợp đưa hàng Việt về nông thôn; đẩy nhanh tiến độ đầu tư siêu thị Coop Mart Trà Vinh, nâng cao hiệu quả hoạt động các chợ nông thôn. Phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như ngân hàng, tài chính, bưu chính viễn thông,... các loại hình dịch vụ đào tạo, tư vấn, chuyển giao công nghệ, dịch vụ xã hội khác. Duy trì, phát triển thị trường xuất khẩu; phấn đấu đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu 200 triệu USD. Thực hiện tốt các chính sách bình ổn giá theo chỉ đạo của Chính phủ.
5. Thực hiện nghiêm chính sách tiền tệ, tín dụng theo quy định Chính phủ; tăng cường huy động vốn trên địa bàn đáp ứng nhu cầu tín dụng cho sản xuất; lập lại trật tự thị trường ngoại hối, vàng,.... Thực hiện tốt các chính sách nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu, phấn đấu tăng thu ngân sách đạt chỉ tiêu đề ra; điều hành chặt chẽ chi ngân sách, cắt giảm hoặc giãn, hoãn những khoản chi chưa thật sự cấp thiết trong trường hợp thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp không đạt dự toán, đảm bảo yêu cầu tiết kiệm. Công khai, minh bạch và tăng cường trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục về cấp giấy phép, đất đai, tín dụng,... Thực hiện tốt công tác hậu kiểm, đảm bảo các doanh nghiệp tổ chức các hoạt động đúng quy định của pháp luật.
6. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, chú trọng đổi mới phương pháp dạy và học; giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, lưu ban, phấn đấu tăng tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi ở các cấp học phổ thông. Thực hiện tốt đề án phổ cập giáo dục mầm non; duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; phổ cập giáo dục trung học phổ thông ở thành phố và các thị trấn; phấn đấu tăng số trường đạt chuẩn quốc gia. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đảm bảo 100% giáo viên các cấp đạt chuẩn. Hoàn thành đề án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục - đào tạo. Triển khai thực hiện tốt quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Trà Vinh đến năm 2020; thực hiện đào tạo theo hướng liên thông, đào tạo theo địa chỉ.
7. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân; thực hiện tốt chính sách trợ giúp cho các đối tượng chính sách, người nghèo được tiếp cận dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường công tác y tế dự phòng, cung cấp những kiến thức cơ bản về phòng ngừa dịch bệnh, không để phát sinh dịch bệnh nguy hiểm, giảm tỷ lệ mắc và chết do các bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS. Đầu tư nâng cấp và từng bước hiện đại hóa trang thiết bị y tế tại Bệnh viện đa khoa, Bệnh viện y học dân tộc tỉnh; tiếp tục triển khai các công trình Bệnh viện chuyên khoa của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ thi công công trình Bệnh viện các huyện Duyên Hải, Cầu Kè, Càng Long; đầu tư trang thiết bị để đưa vào hoạt động Bệnh viện các huyện Cầu Ngang, Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú; phấn đấu đến cuối năm 2012 đạt 17 giường bệnh/vạn dân. Kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực; quan tâm củng cố tuyến y tế cơ sở. Khuyến khích phát triển bệnh viện, phòng khám đa khoa tư nhân; tăng cường kiểm tra và quản lý tốt các cơ sở hành nghề y dược tư nhân. Duy trì và phát huy kết quả chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình, giữ mức giảm sinh từ 0,2 - 0,3%o.
8. Triển khai nghiên cứu ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học công nghệ mới như: công nghệ sinh học, công nghệ sau thu hoạch, tạo bước đột phá về giống cây, con có năng suất, giá trị cao nhằm chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Chủ trì, triển khai các dự án công nghệ thông tin áp dụng trong các lĩnh vực: y tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh,... Tăng cường hoạt động liên kết nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh công tác xác lập thực thi bảo hộ tài sản sở hữu trí tuệ; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ cao. Tập trung đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động Trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ.
9. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) và kết luận Hội nghị Trung ương 10 (khóa IX) về “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; ngăn chặn và đẩy lùi các hủ tục, tệ nạn xã hội, các hoạt động vi phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Chú trọng xây dựng nếp sống lành mạnh, ứng xử văn hóa trong các mối quan hệ xã hội. Xây dựng đơn vị văn hóa, gia đình văn hóa một cách thực chất, nâng cao chất lượng các ấp, khóm, thị trấn văn hoá đã được công nhận; phấn đấu mỗi huyện, thành phố có thêm ít nhất 01 xã, phường, thị trấn văn hoá và tăng tỷ lệ cơ sở văn minh, tiếp tục đầu tư xây dựng huyện Trà Cú trở thành huyện điểm văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng gắn với công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao.
10. Tăng cường các hoạt động phát thanh, truyền hình, báo chí, nâng cao chất lượng hoạt động Cổng thông tin điện tử, trang tin điện tử. Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí bám sát chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời, nhất là các vấn đề liên quan đến tài chính, tiền tệ, giá cả, các chính sách an sinh xã hội, tuyên truyền sử dụng điện tiết kiệm,… để nhân dân hiểu, đồng thuận. Quản lý có hiệu quả đối với các hoạt động in, xuất bản, phát hành, viễn thông, Internet,... Tăng cường việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho quản lý và cải cách hành chính, giáo dục, y tế, quốc phòng,…
11. Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm giai đoạn 2011 - 2015. Tăng cường các hoạt động dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động. Phấn đấu tạo việc làm mới cho 22.000 lao động, trong đó xuất khẩu 200 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình thức đạt 34%; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị còn 3,12%, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn. Thực hiện tốt chủ trương giảm nghèo bền vững theo tinh thần Nghị quyết số 80 của Chính phủ. Triển khai thực hiện tốt đề án giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Trà Cú. Thực hiện tốt các chính sách đảm bảo an sinh xã hội. Tiếp tục triển khai, thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác dân tộc; Nghị quyết 03 của Tỉnh ủy về tiếp tục phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc Khmer. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng tôn giáo của công dân; thực hiện quản lý nhà nước về tôn giáo chặt chẽ, đúng pháp luật.
12. Tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Bộ Chính trị, Chính phủ về quốc phòng - an ninh. Trong lãnh đạo, thực hiện nhiệm vụ phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường sức mạnh quốc phòng - an ninh; tiếp tục bổ sung quy hoạch xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia công tác đảm bảo an ninh - trật tự; tập trung làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác bảo vệ an ninh văn hóa - tư tưởng, an ninh kinh tế, an ninh thông tin,... Thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kéo giảm tai nạn giao thông.
13. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 30c của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính. Nâng cao chất lượng các hoạt động trong lĩnh vực tư pháp, đảm bảo hiệu quả thực thi pháp luật. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Quy hoạch, đào tạo nâng cao năng lực và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tuyên truyền, vận động và kiểm tra, giám sát, tạo sự chuyển biến tích cực trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đấu tranh phòng, chống tham nhũng gắn với việc thực hiện “Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh”. Tăng cường chỉ đạo giải quyết kịp thời, đúng luật các đơn thư khiếu kiện của công dân.
Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành, các cấp theo chức năng, nhiệm vụ, triển khai, tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết này, nâng cao hiệu lực quản lý, chỉ đạo, điều hành, cải tiến phương thức tổ chức thực hiện, đề cao trách nhiệm và vai trò cá nhân, chú trọng công tác phối hợp, thông tin, báo cáo của ngành và địa phương trong tổ chức thực hiện.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tăng cường công tác giám sát và tích cực vận động mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể đồng bào, cán bộ, chiến sĩ, các cấp, các ngành trong tỉnh phát huy truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực tự cường, tính năng động sáng tạo, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn thử thách, thực hiện hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Trà Vinh khóa VIII - kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục rà soát - hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tính đến thời điểm 31/12/2013
- 2 Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục rà soát - hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tính đến thời điểm 31/12/2013
- 1 Quyết định 3356/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 3 Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2013 Quy định về trình tự và trách nhiệm lập, phê duyệt và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 3356/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 3 Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2013 Quy định về trình tự và trách nhiệm lập, phê duyệt và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh Điện Biên