HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2013/NQ-HĐND | Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 7 năm 2013 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
1. Về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2013:
Trong 6 tháng đầu năm 2013, với sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị cùng với nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực trên nhiều ngành, lĩnh vực. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm 2012. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 13,6% so với cùng kỳ năm 2012 và bằng 51,8% kế hoạch năm; tổng thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng 28,9% so với cùng kỳ và bằng 56,5% dự toán HĐND tỉnh giao; kim ngạch xuất khẩu đạt 315,8 triệu USD, tăng 55,4%. Nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ sôi nổi, đặc biệt Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa và tuần văn hóa biển đảo Quảng Ngãi năm 2013 đã thực sự khích lệ tinh thần yêu quê hương, đất nước, hun đúc thêm ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia; công tác an sinh xã hội được quan tâm đúng mức; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế: một số sản phẩm công nghiệp đạt thấp; giá trị sản xuất nông nghiệp chỉ đạt 38,3% kế hoạch năm. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn khó khăn; chương trình xây dựng nông thôn mới thực hiện còn chậm; bệnh tay - chân - miệng vẫn còn tiếp tục lây lan, hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân ở người tái phát; tai nạn giao thông giảm so cùng kỳ năm trước, song vẫn ở mức cao; đời sống nhân dân vùng sâu, vùng xa và ở các khu tái định cư còn nhiều khó khăn.
2. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2013:
a) Trên cơ sở Nghị quyết số 26/2012/NQ-HĐND ngày 10/12/2012 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, tiến hành rà soát, đánh giá cụ thể việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm đạt thấp hoặc có nguy cơ không đạt trong năm để có giải pháp chỉ đạo tập trung, quyết liệt trong 06 tháng còn lại nhằm đạt và vượt các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra trong năm 2013.
b) Khẩn trương hoàn thành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã theo kế hoạch; các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; quy hoạch xây dựng, kể cả quy hoạch xây dựng nông thôn mới để trình cấp thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện; tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch, kế hoạch đã và đang thực hiện. Tập trung triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách đã được ban hành; đồng thời rà soát, đánh giá để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành cơ chế chính sách mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là việc thực hiện 03 nhiệm vụ đột phá và 02 nhiệm vụ trọng tâm.
c) Tập trung thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, giải quyết nợ xấu, hỗ trợ, phát triển thị trường, tăng sức mua, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục thực hiện các nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về phát triển công nghiệp; triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm tạo điều kiện thúc đẩy các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu - thủ công nghiệp sản xuất đạt và vượt kế hoạch đề ra; động viên các doanh nghiệp tăng năng suất, sản lượng sản phẩm đối với các mặt hàng có thị trường tiêu thụ; phối hợp hỗ trợ để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Nhà máy lọc Dầu Dung Quất.
d) Tập trung phòng chống dịch bệnh, phòng chống hạn, đảm bảo đạt giá trị sản xuất nông nghiệp theo kế hoạch. Phấn đấu hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức và cá nhân (bao gồm cả đất lâm nghiệp). Tiếp tục hỗ trợ ngư dân đóng tàu công suất lớn phục vụ đánh bắt xa bờ; hỗ trợ kỹ thuật, giống có chất lượng cho nuôi trồng thủy sản gắn với mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả chế biến, xuất khẩu thủy sản. Tích cực chỉ đạo và tập trung nguồn lực, nhất là nguồn lực từ nhân dân để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đạt chỉ tiêu số xã nông thôn mới.
đ) Đổi mới, cải tiến các hoạt động xúc tiến thương mại, ứng dụng mạnh mẽ thương mại điện tử nhằm quảng bá, giới thiệu các sản phẩm thế mạnh của tỉnh trong và ngoài nước. Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch; liên kết hình thành các tuyến du lịch liên tỉnh trong vùng duyên hải miền Trung và các tỉnh Tây nguyên. Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường; tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, xâm phạm quyền lợi của người tiêu dùng; tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".
e) Triển khai thực hiện tốt các quy định của Chính phủ tại Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 về quản lý đầu tư phát triển đô thị. Hoàn thành việc lập, phê duyệt quy hoạch các đô thị theo Điểm 5, Khoản II, Điều 1 Nghị quyết số 26/2012/NQ-HĐND ngày 10/12/2012 của HĐND tỉnh. Có giải pháp bố trí vốn đầu tư và kêu gọi nhiều nguồn vốn khác nhau tham gia thực hiện đầu tư, nâng cấp, mở rộng, chỉnh trang đô thị. Hoàn thành việc mở rộng thành phố Quảng Ngãi theo quy hoạch.
g) Khẩn trương hoàn thành việc rà soát quy hoạch các loại rừng; chỉ đạo giải quyết tình trạng sử dụng đất lâm nghiệp kém hiệu quả để giao cho địa phương và nhân dân quản lý, sử dụng. Tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ. Chú trọng xử lý các điểm nóng về ô nhiễm môi trường, nhất là ở Khu kinh tế Dung Quất, các Khu, Cụm công nghiệp - làng nghề.
h) Kiểm tra, rà soát các nguồn thu, tập trung chỉ đạo thu đạt và vượt dự toán năm 2013; tăng cường kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách và có giải pháp tiết kiệm chi để đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước. Xem xét phân bổ các khoản kinh phí chưa phân bổ hoặc phân bổ thấp so với dự toán. Quản lý và sử dụng nguồn dự phòng theo đúng quy định tại Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Có biện pháp chỉ đạo giảm chuyển nguồn ngân sách so với dự toán được duyệt. Xây dựng định mức chi kinh phí thực hiện hỗ trợ đất sản xuất lúa, trình HĐND tỉnh thông qua để triển khai thực hiện.
i) Thực hiện tốt Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình; quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ. Tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân 100% các nguồn vốn. Có biện pháp xử lý, thu hồi các khoản nợ các doanh nghiệp đã tạm ứng nhưng không thực hiện, đồng thời trả nợ khối lượng đã hoàn thành. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư. Tăng cường công tác quản lý, giám sát các dự án đầu tư; kiên quyết thu hồi Chứng nhận đầu tư đối với các dự án chậm trễ không có lý do chính đáng nhằm góp phần làm lành mạnh môi trường đầu tư. Tập trung chỉ đạo công tác bồi thường, tái định cư và giải phóng mặt bằng để phục vụ thi công một số dự án trọng điểm, công trình lớn của Trung ương và của tỉnh như: đường cao tốc Đà Đẵng - Quảng Ngãi, nâng cấp quốc lộ 24, mở rộng quốc lộ 1A, sân bay Chu Lai, dự án Hồ chứa nước Nước Trong, dự án VSIP.
k) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 27/11/2011 của HĐND tỉnh về phát triển nguồn nhân lực. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 04/2013 ngày 13/3/2013 của HĐND tỉnh về Quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi. Chú trọng chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn; nâng cao hiệu quả tổ chức các sàn giao dịch việc làm tại các huyện, thành phố.
l) Chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng trong tỉnh năm 2013; chuẩn bị tốt công tác khai giảng năm học 2013 - 2014. Đẩy nhanh công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; tiến độ thực hiện dự án Trường Đại học Phạm Văn Đồng giai đoạn 1 để đưa vào sử dụng. Tăng cường công tác y tế dự phòng, giám sát dịch tễ, đặc biệt là giảm trường hợp mắc và tử vong do hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư cho ngành y tế đã được phê duyệt. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh.
m) Tăng cường hơn nữa công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; bảo đảm tính chính xác, kịp thời và định hướng dư luận. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; xây dựng gia đình, khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan văn hóa ngày càng đi vào chiều sâu và chất lượng. Tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh lần thứ V năm 2013 - 2014, tiến tới Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII năm 2014; duy trì các môn thể thao thành tích cao có lợi thế của tỉnh; đẩy mạnh thể thao phong trào để nâng cao sức khỏe cho toàn dân.
n) Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân và có phương án hỗ trợ bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, chính sách giảm nghèo; chú trọng tính bền vững của giảm nghèo, nhất là đối với 6 huyện miền núi theo Nghị quyết 30a. Thực hiện kịp thời các chính sách an sinh xã hội. Rà soát, đánh giá cơ sở hạ tầng và đời sống người dân các vùng tái định cư để có giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của các khu tái định cư.
o) Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; tổ chức thực hiện nghiêm túc các biện pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa, một cửa hiện đại, một cửa liên thông. Tiếp tục cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) cấp tỉnh. Tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; khẩn trương giải quyết có hiệu quả các vụ việc tồn đọng kéo dài; kịp thời giải quyết các vụ việc khiếu nại mới phát sinh; tập trung chỉ đạo giải quyết các ý kiến, kiến nghị chính đáng, bức xúc của cử tri.
p) Tăng cường đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành công tác tuyển quân năm 2013. Xử lý kịp thời các vụ việc ngư dân, tàu thuyền bị nước ngoài bắt giữ; đấu tranh phòng, chống tàu thuyền nước ngoài xâm phạm lãnh hải trái phép. Đẩy mạnh tuyên truyền những quy định về khai thác, đánh bắt thuỷ sản đối với ngư dân đánh bắt xa bờ, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh, chủ quyền biển đảo. Chuẩn bị và triển khai thực hiện tốt kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh Quảng Ngãi năm 2013. Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 23/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện các giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông nghiêm trọng trong hoạt động vận tải. Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy và phòng, tránh lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các kiến nghị sau giám sát của Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, kiến nghị của cử tri, báo cáo kết quả cho HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm 2013.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, quân và dân trong tỉnh nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết một lòng, nỗ lực phấn đấu, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI thông qua ngày 04 tháng 7 năm 2013, tại kỳ họp thứ 9./.
| CHỦ TỊCH |
DANH MỤC DỰ ÁN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ NĂM 2013
(Kèm theo Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 10/7/2013 của HĐND tỉnh, khóa XI)
TT | TÊN DỰ ÁN | Chủ đầu tư | Địa điểm xây dựng | Dự kiến quy mô | Dự kiến Tổng mức đầu tư (triệu đồng) | Dự kiến nguồn vốn đầu tư |
| TÔNG VÔN |
|
|
| 2,544,065 |
|
I | Dự án chuân bị đầu tư từ năm trước (chưa phê duyệt) |
|
|
|
|
|
1 | Xây dựng các Trạm y tế xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi | Sở Y tế | Các huyện | 20 trạm | 70,000 | Ngân sách tỉnh + XS kiến thiết |
2 | Mở rộng, nâng cấp Trường THPT chuyên Lê Khiết | Sở GD và Đào tạo | P.Nghĩa Lộ, TP.Q.Ngãi |
| 150,000 | Vốn Ch.trình phát triên GD trung học (Bộ GĐĐT) + xs kiến thiết + NS tỉnh |
3 | Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư trong đô thị Vạn Tường: KDC Hải Nam và KDC Tây Bắc Vạn Tường (giai đoạn 3) | BQL KKT D.Quất | KKT Dung Quất | 34ha | 550,000 | Vố n Hạ tầng KKT Dung Quất |
4 | Mở rộng Nhà văn hóa Lao động tỉnh (giai đoạn 2) | Liên đoàn Lao động tỉnh | TP.Quảng Ngãi |
| 14,930 | LĐLĐVN 50%, NS tỉnh 50% |
5 | Đường Trà Bồng khởi nghĩa (đoạn từ CM Tháng Tám đến Quang Trung) | UBND TP.Q.Ngãi | TP.Quảng Ngãi | 0,35 km | 15,916 | Ngân sách tỉnh + NS TP.Q.Ngãi |
6 | Khu dân cư phía Nam đường Hai Bà Trưng phục vụ tái định cư Trung tâm Hành chính tỉnh | UBND TP.Quảng Ngãi | P.Trân Phú - p. L.H.Phong, TPQN. | 44,53 ha | 280,000 | N S tỉnh + NS TP.Quảng Ngãi |
7 | Trạm bơm Hóc Hão và Trạm bơm Hóc Kẽm, xã Bình Thanh Tây, huyện Bình Sơn | UBND H.Bình Sơn | Xã Bình Thanh Tây, H. Bình Sơn | Tưới 35 ha | 10,000 | Ngân sách tỉnh + NS huyện |
8 | Hệ thống cấp nước sinh hoạt trung tâm huyện Lý Sơn | UBND H.Lý Sơn | Xã An Vĩnh, H.Lý Sơn | 6001 hộ | 20,000 | Vốn TĐ Than-Khoáng sản + NS tỉnh + NS huyện |
II | Các dự án chuân bị đầu tư mới |
|
|
|
|
|
1 | Mở rộng các khoa: Thận nhân tạo, Xét nghiệm, Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh nhiệt đới thuộc BV đa khoa tỉnh Quảng Ngãi | Sở Y tế | Trong khu vực BVĐK tỉnh | 1031m 2 + Thiết bị | 14,826 | Ngân sách tỉnh |
2 | Sửa chữa, cải tạo nhà 2 tầng (khoa nhiệt đới, cơ sở cũ bệnh viện đa khoa tỉnh) để làm cơ sở hoạt động cho Bệnh viện Y học cố truyền | Sở Y tế | Trong khu vực cơ sở củ BVĐK tỉnh | 2.029 m2 sàn | 14,954 | Ngân sách tỉnh |
3 | Phòng học Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Hướng nghiệp và Dạy nghề tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | TP.Quảng Ngãi |
| 7,678 | Vốn XSKT |
4 | Xây dựng phòng học mầm non | UBND các huyện, thành phố | Các huyện, thành phố | 276 phòng | 106,000 | Ngân sách tỉnh, chương trình MTQG, vốn 30a và các nguồn vốn khác |
5 | Bảo tàng lịch sử Hoàng Sa, Trường Sa tại đảo Lý Sơn | SỞVH, TT và Du lịch | Xã An Hải, H.Lý Sơn |
| 115,006 | N S Trung ương (ngoài NQ 39) |
6 | Sửa chữa Sân vận động tỉnh Quảng Ngãi | SỞVH, TT và Du lịch | P.Nghĩa Lộ, TP. Quảng Ngãi |
| 5,152 | Ngân sách tỉnh |
7 | Tôn tạo và nâng cấp mộ cụ Huỳnh Thúc Kháng | SỞVH, TT và Du lịch | Huyện Sơn Tịnh | 2,2 ha | 8,000 | Vốn xã hội hóa |
8 | Cải tạo, nâng cấp Nghĩa trang liệt sỹ huyện Ba Tơ | Sở LĐ, Thương binh và Xã hội | Thị trấn Ba Tơ, H.Ba Tơ | 10.800 m2 | 30,400 | BỘLĐ, TB vàXH: 30.000 tr ; NS tỉnh 100 tr (QĐ phê duyệt dự án số 1116/QĐ- lĐtBXH ngày 27/8/2012 của Bộ LĐ) |
9 | Trung tâm Tâm thần tỉnh Quảng Ngãi | Sở LĐ, Thương binh và Xã hội | Xã Bình Hiệp, H.Bình Sơn |
| 70,000 | Bộ LĐ, TB và XH: 50 tỷ; NS tỉnh 20 tỷ cho bồi thường (TB báo số 1 4 6 1 /TB-VP ngày 12/5/2011 và 1385 ngày 04/5/2012 của Bộ LĐTBXH) |
10 | Cầu Trà Bồng | BQL KKT D.Quất | Xã Bình Thạnh, H.Bình Sơn | 350m | 300,000 | NS Trung ương |
11 | Nghĩa trang nhân dân Phượng Hoàng | BQL KKT D.Quất | Xã Bình Thanh Đông, Bình Phú, H.Bình Sơn | 40,5 ha | 45,000 | Vố n Hạ tầng KKT Dung Quất |
12 | Khu dân cư giữ lại Lạc Sơn | BQL KKT D.Quất | Xã Bình Hòa, H.Bình Sơn | 10,955 ha | 110,000 | Vôn Hạ tâng KKT Dung Quất |
13 | Xây dựng Khu tái định cư cho các hộ dân bị ảnh hưởng của dự án Nhà máy nghiền Klinker Đại Việt - Dung Quất | BQL KKT Dung Quất | KKT Dung Quất | 80 hộ | 40,000 | Ngân sách tỉnh |
14 | Thao trường băn tổng hợp thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Q.Ngãi | Bộ Chỉ huy QS tỉnh | Xã Phô Nhơn, H.Đức Phổ | 350ha | 150,000 | Ngân sách tỉnh + vốn Bộ Quốc phòng |
15 | Nhà làm việc Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và tiểu đội dân quân thường trực các xã trọng điểm | UBND các huyện, thành phố | 19 xã trọng điểm |
| 23,000 | Ngân sách tỉnh và các nguồn vốn khác |
16 | Trạm kiểm soát Biên phòng Sa Cần | Bộ CH BĐ Biên phòng | Xã Bình Thạnh, H. Bình Sơn | 403,5 m2 | 5,595 | Ngân sách tỉnh |
17 | Nhà làm việc Công an 36 xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi | Công an tỉnh Quảng Ngãi | 36 xã trên địa bàn tỉnh | 36 xã | 28,101 | Ngân sách tỉnh |
18 | Xây dựng hệ thống công nghệ số liên hoàn dự báo thời tiết và sóng biển nâng cao năng lực phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai Quảng Ngãi | T.Tâm Khí tượng T.Văn tỉnh Q.Ngãi | TP.Quảng Ngãi |
| 2,382.5 | Ngân sách tỉnh |
19 | Cải tạo, mở rộng Nhà làm việc Tỉnh đoàn Quảng Ngãi | Tỉnh đoàn Quảng Ngãi | Thành phố Quảng Ngãi |
| 6,989 | Ngân sách tỉnh |
20 | Chỉnh trang mặt tiền KCN Tịnh Phong (hạng mục Nâng cấp tuyến đường số 7 kết nối vào đường gom KCN VSIP) | Cty TNHH 1TV ĐTXD và KD DV Q.Ngãi | KCN Tịnh Phong | 1,547kn | 44,793 | Ngân sách tỉnh |
21 | Trường Trung học cơ sở Bình Hải, huyện Bình Sơn | UBND H.Bình Sơn | Xã Bình Hải, H.Bình Sơn | 1800m2 | 32,000 | XSKT + NS tỉnh + NS huyện |
22 | Nhà lưu niệm đồng chí Trương Quang Giao | UBND H.Sơn Tịnh | xã Tịnh Khê, H.Sơn Tịnh |
| 3,000 | TPCP 616 triệu (CPbôi thường) + NS tỉnh |
23 | Cầu Hố Đá | UBND huyện Nghĩa Hành | Huyện Nghĩa Hành |
| 15,000 | Ngân sách tỉnh 80% Ngân sách huyện 20% |
24 | Tái định canh thôn 1 và thôn 4, xã Trà Thủy, huyện Trà Bồng | UBND huyện Trà Bồng | Xã Trà Thủy, huyện Trà Bồng | 26ha /199 hộ | 62,554 | Vốn NS Trung ương (ngoài vốn NQ 39) + Vốn ĐCĐC |
25 | Trung tâm Dạy nghê - Giáo dục thường xuyên và Hướng nghiệp huyện Lý Sơn | UBND H.Lý Sơn | Xã An Vĩnh, H.Lý Sơn | 1.734m2 | 14,857 | Vôn CTMTQG+NS tỉnh (2 01 3 bố trí 01 tỷ vốn CTMTQG) |
26 | Kè chống sạt lở xã An Bình, H.Lý Sơn | UBND H.Lý Sơn | xã An Bình, H.Lý Sơn | 240m | 41,350 | N S Trung ương (ngoài vốn NQ 39) |
27 | Đường Lê Thánh Tôn nối dài | UBND thành phố Quảng Ngãi | Phường Nghĩa Chánh, xã Nghĩa Dõng | 1050 m | 136,582 | Từ nguồn thu tiên sử dụng đất của dự án khu đô thị An Phú Sinh |
DANH MỤC CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ NĂM 2013
Chương trình hỗ trợ huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ
(Kèm theo Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 10/7/2013 của HĐND tỉnh, khóa XI)
Đơn vị: Triệu đồng
TT | Danh mục dự án | Địa điểm XD | Năng lực thiết kế | Thời gian KC-HT | Tổng mức đầu tư | Dự kiến KH vốn năm 2014 | Ghi chú |
| TỔNG SỐ |
|
|
| 27,350 | 15,739 |
|
I | Huyện Ba Tơ |
|
|
| 12,150 | 7,119 | - |
1 | Trường Tiểu học Ba Động - hạng mục Nhà hiệu bộ | Ba Động | 400,4m2 | 2014 | 3,250 | 2,000 |
|
2 | Trường Mầm non Ba Cung | Ba Cung | 02 phòng | 2014 | 1,200 | 900 |
|
3 | Trạm Y tế Ba Ngạc | Ba Ngạc | DT sàn 262,12m2 và các CT phụ trợ | 2014 | 2,750 | 1,661 |
|
4 | Trạm Y tế Ba Bích | Ba Bích | DT sàn 262,12m2 và các CT phụ trợ | 2014 | 2,750 | 1,558 |
|
5 | Đập dâng Trường An | Ba Động | Tưới 15ha | 2014 | 2,200 | 1,000 |
|
II | Huyện Sơn Hà |
|
|
| 4,000 | 2,274 | - |
1 | Trạm Y tế Sơn Cao | xã Sơn Cao, H.Sơn Hà | NLV 370m2, trang thiết bị, tường rào | 2014-2015 | 4,000 | 2,274 |
|
III | Huyện Tây Trà |
|
|
| 11,200 | 6,346 | - |
1 | Trạm Y tế xã Trà Trung | Trà Trung | DT 350m2, 2 tầng 10 phòng | 2014-2015 | 4,200 | 2,520 |
|
2 | Điện sinh hoạt tổ 6, thôn Vuông | Trà Thanh | Đường dây 2KV:1700m; 0,23KV: 800m | 2014-2015 | 2,500 | 1,500 |
|
3 | Thủy lợi suối Tiên | Trà Quân | 9,5ha | 2014-2015 | 4,500 | 2,326 |
|
- 1 Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 2 Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Nghị quyết 02/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh An Giang ban hành
- 5 Nghị quyết 88/2013/NQ-HĐND bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông nghiêm trọng trong hoạt động vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Chỉ thị 09/CT-TTg tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi
- 10 Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 11 Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 12 Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Chính phủ ban hành
- 13 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 14 Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 15 Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 16 Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 17 Nghị quyết 10/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Quảng Ngãi bàn hành
- 18 Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khoá XI, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 19 Nghị quyết 85/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2007 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 20 Nghị quyết 6a/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 21 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 22 Nghị quyết 09/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2000 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1 Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Nghị quyết 02/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh An Giang ban hành
- 5 Nghị quyết 88/2013/NQ-HĐND bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6 Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7 Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 8 Nghị quyết 10/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Quảng Ngãi bàn hành
- 9 Nghị quyết 85/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng 6 tháng cuối năm 2007 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10 Nghị quyết 6a/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11 Nghị quyết 09/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2000 do tỉnh Bến Tre ban hành