HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2012/NQ-HĐND | Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 12 năm 2012 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các ngành chức năng của tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XI, kỳ họp thứ 7 xác định:
I. Về mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2013:
1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm trước, trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Huy động mọi nguồn lực để thực hiện ba nhiệm vụ đột phá: phát triển công nghiệp, phát triển đô thị, phát triển nguồn nhân lực và hai nhiệm vụ trọng tâm: phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 6 huyện miền núi. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh; đảm bảo trật tự và an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP (giá so sánh 1994): 7,5 - 8,5%, phấn đấu đạt 9%
* Tốc độ tăng trưởng không tính sản phẩm lọc hóa dầu: 9 - 10%
- GDP bình quân đầu người (giá hiện hành): 1.930 USD/người/năm
- Cơ cấu kinh tế (theo giá hiện hành):
+ Công nghiệp - xây dựng: 61- 62%
+ Dịch vụ: 22 - 23%
+ Nông lâm nghiệp và thủy sản: 16 - 17%
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất (giá so sánh 1994):
+ Công nghiệp - xây dựng: 6 - 7%
* Trong đó: CN – XD không tính sản phẩm dầu: 16 - 17%
+ Dịch vụ: 11 - 12%
+ Nông lâm nghiệp và thủy sản: 1,5 - 2,5%
- Sản lượng lương thực có hạt: 462.836 tấn
- Sản lượng thuỷ sản khai thác và nuôi trồng: 136.000 tấn
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ: 29.800 tỷ đồng
- Kim ngạch xuất khẩu: 375 triệu USD
- Kim ngạch nhập khẩu: 1.071 triệu USD
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn: 21.881,5 tỷ đồng
* Trong đó: Không tính thu từ NM lọc dầu: 5.521,5 tỷ đồng
- Tổng chi ngân sách địa phương: 7.208,514 tỷ đồng
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 11.500-12.500 tỷ đồng
b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 8,5‰
- Số giường bệnh/1vạn dân: 19,83 giường
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế: 57%
- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ: 90%
(10% số xã còn lại có bác sỹ hoạt động luân phiên)
- Số lao động được giải quyết việc làm mới: 35.000 lao động
- Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề so với tổng số lao động: 37 %
- Cơ cấu lao động trong nền kinh tế:
+ Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 50 - 51%
+ Công nghiệp - xây dựng: 25 - 26%
+ Dịch vụ: 24 - 25%
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3%; trong đó, miền núi giảm: 5,9%
- Tỷ lệ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi: 99,5%
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia:
+ Mầm non: 14,15%
+ Tiểu học: 56,25%
+ Trung học cơ sở: 53,33%
+ Trung học phổ thông: 41,02%
- Tỷ lệ đạt chuẩn văn hoá:
+ Gia đình văn hóa: 77%
+ Thôn, khối phố văn hóa: 60%
+ Cơ quan, đơn vị văn hóa: 92%
c) Chỉ tiêu về môi trường:
- Độ che phủ của rừng: 47,3%
- Tỷ lệ cây xanh đô thị: 67%
- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn ở KKT, KCN và đô thị: 75%; ở nông thôn: 70%
- Tỷ lệ hộ dân đô thị được dùng nước sạch: 90%
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh: 80%
d) Chỉ tiêu về quốc phòng - an ninh:
- Giáo dục quốc phòng - an ninh cho các đối tượng đạt 100%.
- Động viên quân dự bị và tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu.
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt 1,5% so với tổng dân số.
- Xây dựng 80% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng - an ninh; trong đó, 48% xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện.
đ) Các công trình trọng điểm:
- Hợp phần Di dân, tái định cư Dự án hồ chứa nước Nước Trong (chuyển tiếp).
- Đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh (chuyển tiếp).
- Hạ tầng đô thị thành phố Quảng Ngãi (chuyển tiếp).
- Tiêu úng thoát lũ sông Thoa (chuyển tiếp).
II. Một số nhiệm vụ và giải pháp chính:
1. Tổ chức rà soát để điều chỉnh, bổ sung những quy hoạch, kế hoạch đang thực hiện; xây dựng các quy hoạch, kế hoạch còn thiếu theo quy định. Bảo đảm chất lượng các quy hoạch, kế hoạch và thực hiện quản lý theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt. Kiểm tra, đánh giá tiến độ triển khai thực hiện để có biện pháp chỉ đạo tiếp tục thực hiện 3 nhiệm vụ đột phá và 2 nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh có hiệu quả. Xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, chính sách nhằm xây dựng hành lang pháp lý, tạo động lực và các điều kiện thuận lợi để phát triển.
2. Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về phát triển công nghiệp. Khuyến khích đổi mới thiết bị để nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm; đa dạng hóa các ngành nghề và sản phẩm công nghiệp. Đầu tư xây dựng hạ tầng các Khu công nghiệp, Khu kinh tế Dung Quất theo quy hoạch, tạo quỹ đất sạch để thu hút các dự án lớn, đặc biệt là các dự án công nghiệp nặng. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh triển khai các dự án đã được cấp chứng nhận đầu tư, nhất là dự án Khu công nghiệp - dịch vụ và đô thị VSIP.
3. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Có giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp; khuyến khích dồn điền, đổi thửa; bảo đảm an ninh lương thực, giữ vững diện tích đất lúa. Quy hoạch và phát triển các vùng sản xuất chuyên canh, tạo nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế biến; xây dựng vành đai rau xanh cho đô thị và các khu công nghiệp. Triển khai thực hiện công tác phát triển giao thông nông thôn và kiên cố hóa kênh mương thủy lợi theo Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND và Nghị quyết số 21/2012/NQ-HĐND ngày 05/10/2012 của HĐND tỉnh. Có giải pháp tích cực, chủ động phòng, chống hạn và dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi. Khuyến khích cải hoán, đóng mới tàu thuyền theo hướng nâng cao công suất gắn với đầu tư trang thiết bị hiện đại; khai thác đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ chủ quyền lãnh hải Tổ quốc; xây dựng và củng cố các tổ, đội, Hợp tác xã dịch vụ khai thác hải sản xa bờ. Phát triển nuôi trồng thủy sản có quy hoạch, theo hướng công nghiệp, bền vững.
4. Mở rộng các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội, phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, chú trọng nắm bắt và đáp ứng nhu cầu dịch vụ tại Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp của tỉnh. Tiếp tục phát triển hệ thống các siêu thị tại các đô thị; củng cố hệ thống chợ nông thôn, đưa hàng hoá về nông thôn và miền núi. Đổi mới công tác xúc tiến thương mại, chủ động mở rộng thị trường nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Tăng cường công tác quản lý thị trường, ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp pháp. Tiếp tục thực hiện sâu rộng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
5. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Đề án của UBND tỉnh về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh. Hoàn tất cơ bản việc lập, phê duyệt quy hoạch chung cho các đô thị, đặc biệt là quy hoạch chung huyện Đức Phổ, quy hoạch thị trấn mới huyện Sơn Tịnh, quy hoạch chung các trung tâm huyện lỵ và đô thị mới, điều chỉnh quy hoạch phân khu trung tâm thành phố Quảng Ngãi; trình Chính phủ quyết định điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thành phố Quảng Ngãi; lập Đề án phân loại đô thị cho các đô thị Vạn Tường, Đức Phổ; hoàn chỉnh việc lập, phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc quy hoạch đô thị thành phố Quảng Ngãi.
6. Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai. Xây dựng quy hoạch sử dụng đất dành cho xã hội hóa. Quản lý khai thác hợp lý, có hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên; bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường, về ứng phó với biến đổi khí hậu.
7. Phấn đấu thu đạt và vượt dự toán thu ngân sách năm 2013 gắn với thực hiện tiết kiệm chi. Thực hiện minh bạch trong phân bổ ngân sách và phân khai vốn đầu tư. Tích cực khai thác mọi nguồn lực để thực hiện 3 nhiệm vụ đột phá và 2 nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Xây dựng Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
8. Tiếp tục huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án trọng điểm, các dự án tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; xem xét chấm dứt hoạt động đối với dự án đầu tư chậm tiến độ kéo dài. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản và tích cực chỉ đạo quyết toán vốn các dự án, công trình đã hoàn thành, đưa vào sử dụng. Kiểm tra và kiên quyết xử lý các nhà thầu đã tạm ứng vốn nhưng chậm thi công hoặc khai khống khối lượng để rút vốn các công trình, dự án; đồng thời xem xét, xử lý trách nhiệm của chủ đầu tư và các cơ quan, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
9. Tập trung thực hiện Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 27/11/2011 của HĐND tỉnh về phát triển nguồn nhân lực. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Gắn kết cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, đào tạo nghề với giải quyết việc làm và giảm nghèo; chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là các hộ mất đất phải di dời ra khỏi vùng dự án, hộ nghèo. Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh gắn với hỗ trợ phát triển thị trường theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ. Triển khai kế hoạch đào tạo, trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã. Tạo điều kiện để các hợp tác xã tiếp cận các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng.
10. Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe nhân dân; nâng cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, ngăn ngừa mất cân bằng giới tính khi sinh. Nâng cao trình độ chuyên môn, đăc biệt chấn chỉnh thái độ, tinh thần trách nhiệm, nâng cao y đức đội ngũ y, bác sỹ, nhân viên ngành y, nhất là ở bệnh viện đa khoa tỉnh. Sớm triển khai xây dựng bệnh viện chuyên khoa sản nhi; chú trọng phát triển y tế cơ sở miền núi, hải đảo. Kêu gọi và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư xây dựng bệnh viện ngoài công lập trên địa bàn tỉnh. Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân và có phương án hỗ trợ bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo. Nâng cao chất lượng giáo dục, ưu tiên cho phổ cập giáo dục trẻ em 5 tuổi; khắc phục tình trạng học sinh bỏ học; sớm ban hành quy định việc dạy thêm, học thêm; phòng chống tội phạm và bạo lực học đường; củng cố, phát triển các trường dân tộc nội trú, bán trú. Thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch, chính sách giảm nghèo; chú trọng tính bền vững trong giảm nghèo. Thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội, trong đó chú trọng các đối tượng người nghèo, người có công, đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số và vùng tái định cư.
11. Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, tuyên truyền các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của tỉnh và của cả nước; tổ chức thành công Lễ “Khao lề thế lính Hoàng Sa”. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí. Xây dựng các thiết chế văn hóa, tôn tạo, trùng tu các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh gắn với phát triển du lịch. Đẩy mạnh các hoạt động thể thao, đảm bảo chương trình giáo dục thể chất trong nhà trường. Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chú ý lĩnh vực nông nghiệp và địa bàn nông thôn. Tăng cường quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ, quản lý tiêu chuẩn đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hoá và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
12. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 23/2011/NQ-HĐND ngày 27/10/2011 của HĐND tỉnh về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 6 huyện miền núi. Rà soát, kiểm tra, thu hồi đất lâm nghiệp đã giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng không phù hợp, kém hiệu quả để điều chỉnh cấp cho nhân dân, nhất là ở miền núi để nhân dân có đủ đất sản xuất, thực hiện giảm nghèo bền vững.
13. Kiện toàn bộ máy tổ chức, biên chế hành chính, đơn vị sự nghiệp gắn với cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; nâng cao chất lượng các hoạt động đối ngoại; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng kéo dài.
14. Nâng cao tiềm lực quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, chủ động phòng ngừa và ngăn chặn có hiệu quả tội phạm và tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt Đề án của Thủ tướng Chính phủ về Bảo đảm trật tự, trị an, an toàn cho nhân dân và các hoạt động trên biển đảo; bảo đảm an ninh trật tự Khu kinh tế Dung Quất. Tiếp tục tăng cường các biện pháp kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí: số vụ, số người chết và số người bị thương. Chú trọng công tác phòng cháy, chữa cháy; công tác phòng, chống lụt bão, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn.
2. Thông qua Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển năm 2012, nhiệm vụ kế hoạch đầu tư phát triển năm 2013 của UBND tỉnh và phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển năm 2013 (có danh mục kèm theo). Đối với nguồn vốn do Trung ương quản lý: trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh thì UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi trình Thủ tướng xem xét quyết định.
3. Thống nhất ứng trước ngân sách tỉnh 160 tỷ đồng để thực hiện các dự án quan trọng của tỉnh theo đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 4424/TTr-UBND ngày 06/12/2012 (có danh mục kèm theo).
4. Thường trực HĐND tỉnh theo dõi, đôn đốc UBND tỉnh giải quyết các kiến nghị theo các báo cáo giám sát của Thường trực, các Ban HĐND tỉnh, các chất vấn, kiến nghị của cử tri tại kỳ họp thứ 7 và những vấn đề của các kỳ họp trước chưa có kết quả giải quyết. UBND tỉnh báo cáo kết quả giải quyết các nội dung trên tại các kỳ họp của HĐND tỉnh trong năm 2013.
1. UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
HĐND tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, quân và dân trong tỉnh nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa XI thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2012, tại kỳ họp thứ 7./.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1 Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 2 Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Quyết định 64/2012/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Quyết định 86/2012/QĐ-UBND về cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2013
- 4 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về mục tiêu và những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5 Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6 Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 21/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án Kiên cố hóa kênh mương thủy lợi thuộc 33 xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2012 - 2015
- 9 Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Chính phủ ban hành
- 10 Nghị quyết 41/2011/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11 Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khoá XI, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 12 Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 06 huyện miền núi của giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 13 Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND Quy định một số chế độ chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 14 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Quyết định 64/2012/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Quyết định 86/2012/QĐ-UBND về cơ chế giao và điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2013
- 4 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về mục tiêu và những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5 Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6 Nghị quyết 41/2011/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành