HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2010/NQ-HĐND | Hải Phòng, ngày 15 tháng 7 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THU GOM, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động môi trường;
Căn cứ Thông tư số 13/2007/TT-BXD về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn;
Sau khi xem xét Đề án kèm theo Tờ trình số 37/TT-UB ngày 01/7/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Về chủ trương, giải pháp thu gom, xử lý chất thải rắn ở nông thôn trên địa bàn thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân thành phố, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định về các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thu gom, xử lý chất thải rắn ở nông thôn trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2020, gồm các nội dung cụ thể sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Giải quyết cơ bản một số vấn đề nhằm ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường, trong đó tập trung vào công tác quản lý, xử lý chất thải rắn ở nông thôn trên địa bàn thành phố. Nhanh chóng khắc phục những mặt còn tồn tại, yếu kém hiện nay, ngăn chặn tình trạng mất vệ sinh trong thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn ở nông thôn, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường theo tiêu chuẩn, bảo đảm phát triển bền vững của thành phố, phấn đấu để mọi người dân đều được sống trong môi trường có chất lượng đạt tiêu chuẩn quy định, góp phần xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại.
b) Các mục tiêu cụ thể
Cải thiện được môi trường nông thôn, đến năm 2015: 70% lượng chất thải rắn phát sinh tại khu vực nông thôn; 70% tại các làng nghề được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; 70% chất thải rắn nguy hại công nghiệp, 80% chất thải rắn nguy hại y tế và 90% chất thải rắn công nghiệp không nguy hại được thu gom và xử lý theo quy định. Năm 2020: 90% lượng chất thải rắn phát sinh tại khu vực nông thôn; 90% tại các làng nghề được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn nguy hại y tế được thu gom và xử lý theo quy định.
2. Nhiệm vụ
a) Lập và trình duyệt quy hoạch địa điểm các khu xử lý chất thải rắn tập trung của các huyện hoặc liên huyện, các ga rác trung chuyển tại các xã để triển khai thực hiện việc đầu tư xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, các huyện chủ động đề xuất dự án đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn các huyện theo tiến độ phù hợp; đồng thời với việc kêu gọi đầu tư xây dựng các Nhà máy xử lý chất thải rắn.
b) Các xã chưa có bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung phải tiến hành xây dựng bãi chôn lấp tạm thời tại các địa điểm thích hợp đến năm 2015.
c) Trang bị phương tiện phù hợp để thực hiện công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn từ các ga tập kết của xã về khu xử lý chất thải rắn tập trung của huyện.
d) Phấn đấu đến năm 2015, toàn bộ chất thải rắn từ các xã được đưa về xử lý tại khu xử lý chất thải rắn tập trung của huyện; đóng cửa các bãi rác của xã.
e) Từng huyện chủ động nghiên cứu, xây dựng, đề xuất phương án về mô hình quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn cho phù hợp.
g) Ban hành mức thu phí vệ sinh tại khu vực nông thôn phù hợp với quy định và điều kiện kinh tế của từng địa phương, đảm bảo nguyên tắc đủ chi cho công tác thu gom tại các xã, tiến tới hỗ trợ một phần cho công tác vận chuyển. Triển khai thực hiện các cơ chế ưu đãi về đầu tư, thu gom, xử lý chất thải rắn.
h) Các cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề, y tế phải có hợp đồng thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy định.
i) Phân kỳ đầu tư:
* Giai đoạn 2010 - 2015:
+ Năm 2011, hoàn thành quy hoạch các địa điểm khu xử lý chất thải rắn tập trung của thành phố và các huyện, ga rác trung chuyển của các xã.
+ Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng 70% diện tích đất đã được quy hoạch làm khu xử lý chất thải rắn tập trung của các huyện.
+ Xây dựng các ô chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh tại các khu xử lý chất thải rắn tập trung của huyện.
+ Xây dựng và kiện toàn cơ chế, mô hình quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn cho các huyện.
+ Xã hội hóa toàn bộ khâu thu gom và vận chuyển chất thải rắn tại các thị trấn và các xã của các huyện.
* Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Đền bù toàn bộ diện tích đất còn lại (30%) đã được quy hoạch làm khu xử lý chất thải rắn tập trung của các huyện.
+ Xây dựng xong toàn bộ các khu xử lý chất thải rắn tập trung của các huyện hoặc liên huyện.
3. Các giải pháp
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức các cấp, các ngành và cộng đồng
- Tổ chức tuyên truyền thường xuyên, rộng rãi, bằng nhiều hình thức, tạo chuyển biến cơ bản trong nhận thức của lãnh đạo, cán bộ, nhân dân về ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường, có ý thức phân loại, thu gom, chôn lấp rác hợp vệ sinh. Gắn sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương với nhiệm vụ bảo vệ môi trường, đảm bảo an sinh xã hội.
- Tuyên truyền, khuyến khích các thành phần kinh tế áp dụng công nghệ sản xuất sạch, giảm chất thải bằng các chính sách ưu đãi theo các quy định của nhà nước.
- Tuyên truyền, khuyến khích các cơ sở sản xuất hàng hóa có những giải pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của chất thải rắn, sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường.
b) Quy hoạch quản lý chất thải rắn ở nông thôn
- Tùy theo từng địa bàn, dân cư, vị trí địa lý cụ thể, từng huyện hoặc liên huyện quy hoạch một địa điểm xử lý chất thải rắn tập trung có quy mô phù hợp.
- Các khu xử lý chất thải rắn phải được xây dựng đúng quy định, theo quy hoạch được duyệt, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Ở các xã chưa có ga rác, quy hoạch xây dựng ít nhất 01 ga tập kết chất thải rắn.
c) Xây dựng các cơ chế, chính sách, tạo nguồn vốn, tăng cường công tác đầu tư quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn
- Căn cứ các quy định và tình hình thực tế, xây dựng và thực hiện mức thu phí vệ sinh môi trường và khung giá cho các hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
- Áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và sử dụng đất theo quy định để khuyến khích huy động nguồn lực thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường nói chung và thu gom, xử lý chất thải rắn nói riêng.
- Hàng năm, thành phố ưu tiên bố trí ngân sách (từ nguồn vốn sự nghiệp và xây dựng cơ bản tập trung) để đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn của các huyện hoặc liên huyện, các ga trung chuyển chất thải rắn tại các xã, thị trấn; hỗ trợ công tác vận chuyển, xử lý chất thải rắn theo quy trình hợp vệ sinh; đầu tư mua sắm trang thiết bị phù hợp cho công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn của các xã và huyện.
d) Xây dựng mô hình quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn ở nông thôn dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp công ích đang hoạt động có hiệu quả trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn tham gia thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn ở nông thôn.
- Động viên đoàn viên, hội viên của các tổ chức hội, đoàn thể tham gia lực lượng quản lý thu gom chất thải rắn trên địa bàn.
e) Công nghệ áp dụng
Ưu tiên áp dụng công nghệ tiên tiến để xử lý triệt để chất thải, giảm thiểu khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp, tiết kiệm quỹ đất sử dụng chôn lấp và bảo đảm vệ sinh môi trường; lựa chọn công nghệ phù hợp điều kiện cụ thể của từng khu vực nông thôn Hải Phòng trong các khâu thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải rắn.
g) Tăng cường quản lý nhà nước và hợp tác quốc tế
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định các vi phạm về bảo vệ môi trường. Các ngành chức năng, các cấp chính quyền tăng cường kiểm tra, giám sát việc thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
- Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo, học tập kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, trợ giúp kỹ thuật, hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực quản lý, xử lý chất thải rắn nông thôn. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực môi trường trong nước quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài dưới các hình thức ghép đôi, cùng liên danh đầu tư, trao đổi hỗ trợ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực trong công tác quản lý điều hành...
h) Tăng cường nguồn lực tài chính để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn nông thôn giai đoạn 2010 - 2020 từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn xây dựng cơ bản từ ngân sách thành phố trong dự toán hàng năm: xây dựng các khu xử lý chất thải rắn tập trung của huyện hoặc liên huyện; các ga tập trung chất thải rắn tại các xã và mua sắm trang thiết bị.
- Ngân sách thành phố hỗ trợ các huyện từ nguồn chi sự nghiệp theo dự toán hàng năm để đảm bảo một phần chi phí vận chuyển chất thải rắn từ các ga chất thải rắn tập trung của các xã, thị trấn về khu xử lý chất thải rắn tập trung của huyện hoặc liên huyện và chi phí xử lý chất thải rắn tại các khu xử lý tập trung của huyện hoặc liên huyện.
- Ngân sách cấp huyện và cấp xã sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất được hưởng theo phân cấp đảm bảo chi phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và chi phí chuẩn bị đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn tập trung của huyện hoặc liên huyện.
- Nguồn thu phí vệ sinh (Đề án về phí được xây dựng riêng): đảm bảo chi phí thu gom chất thải rắn về các ga tập trung của các xã, thị trấn và một phần chi phí vận chuyển chất thải rắn từ các ga tập trung của các xã, thị trấn đến khu xử lý tập trung của huyện hoặc liên huyện. Mức phí vệ sinh phải phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân ở từng địa phương.
- Tranh thủ các nguồn viện trợ của Chính phủ các nước, các tổ chức phi chính phủ và các nguồn tài trợ quốc tế; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho lĩnh vực này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể và chỉ đạo các địa phương, đơn vị triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên quán triệt, tuyên truyền, tổ chức cho đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân hưởng ứng tham gia thực hiện Nghị quyết này; đồng thời giám sát việc thực hiện Nghị quyết ở địa phương, đơn vị.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIII, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 15/7/2010./.
| CHỦ TỊCH HĐND THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hạng mục Hồ điều hòa Vĩnh Niệm thuộc Dự án Thoát nước mưa, nước thải và quản lý chất thải rắn Hải Phòng, giai đoạn 1 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 2 Quyết định 1122/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định quản lý quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020
- 3 Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020
- 4 Nghị định 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
- 5 Thông tư 121/2008/TT-BTC hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 13/2007/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn do Bộ Xây dựng ban hành
- 7 Nghị định 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn
- 8 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1122/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định quản lý quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020
- 2 Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020
- 3 Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hạng mục Hồ điều hòa Vĩnh Niệm thuộc Dự án Thoát nước mưa, nước thải và quản lý chất thải rắn Hải Phòng, giai đoạn 1 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 4 Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực năm 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành