HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2012/NQ-HĐND | Tây Ninh, ngày 11 tháng 7 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THỊ XÃ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2012-2025 VÀ ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN THỊ XÃ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH LÀ ĐÔ THỊ LOẠI III
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch Đô thị số 30/2009/QH12, ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP , ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Căn cứ Thông tư số 34/2009/TT-BXD , ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP , ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1342/TTr-UBND, ngày 02 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc thông qua Chương trình phát triển đô thị thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012-2025 và Tờ trình số 1180/TTr-UBND, ngày 12 tháng 6 năm 2012 về việc thông qua Đề án đề nghị công nhận thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh là đô thị loại III; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển đô thị thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012-2025 và Đề án đề nghị công nhận thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh là đô thị loại III, với nội dung cơ bản như sau:
A. Phần thứ nhất: Chương trình phát triển đô thị thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012-2025
I. Lộ trình nâng loại đô thị
- Trong năm 2012 triển khai các dự án ưu tiên phấn đấu đưa thị xã Tây Ninh cơ bản đạt tiêu chí của đô thị loại III; lập đề án đề nghị công nhận thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh là đô thị loại III, trình Bộ Xây dựng công nhận là đô thị loại III trong năm 2012.
- Trong năm 2013 - 2014 triển khai lập đề án thành lập thành phố Tây Ninh và các phường thuộc thành phố (thành lập phường mới từ xã Ninh Sơn và Ninh Thạnh), hoàn thành các thủ tục trình duyệt các cấp để trình Bộ Nội vụ và Chính phủ vào năm 2014.
- Đến năm 2015 triển khai các giải pháp khắc phục bổ sung các tiêu chí còn thiếu theo tiêu chuẩn của đô thị loại III; tiếp tục tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng để phấn đấu tiến tới cơ bản đạt tiêu chuẩn đô thị loại II giai đoạn 2020-2025.
II. Giải pháp phát triển đô thị thị xã Tây Ninh
1. Giai đoạn ngắn hạn 2012-2015
- Về quy mô dân số và tính chất đô thị: Điều chỉnh địa giới hành chính khu vực nội thị, thành lập hai phường mới từ xã Ninh Sơn và Ninh Thạnh; lập Đề án thành lập thành phố Tây Ninh trực thuộc tỉnh Tây Ninh; kêu gọi đầu tư và khai thác dịch vụ du lịch, kêu gọi đầu tư các cụm công nghiệp trên địa bàn thị xã; tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, nông - lâm nghiệp, thu hút gia tăng dân số cơ học; tiến tới thị xã Tây Ninh đạt đô thị loại III là thành phố trực thuộc Tỉnh.
- Về kinh tế xã hội: Đến năm 2015, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên địa bàn thị xã đạt trên 85%; tổng thu ngân sách hàng năm trên địa bàn đạt 400-500 tỷ đồng; thu nhập bình quân đầu người năm so với cả nước trên 1,7-1,8 lần; mức tăng trưởng kinh tế trung bình ba năm gần nhất đạt 15%; tỷ lệ hộ nghèo giảm dần còn dưới 2,5%.
- Về nhà ở: Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện và kêu gọi đầu tư các dự án khu dân cư trên địa bàn Thị xã.
- Về công trình công cộng: Tiếp tục triển khai các dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các công trình cơ quan, trụ sở trên địa bàn Thị xã đảm bảo bình quân đất xây dựng công trình công cộng cấp khu ở đạt trên 1,5 m2/người, công trình công cộng cấp đô thị đạt trên 4 m2/người, đất dân dụng đạt trên 54 m2/người.
- Về công trình văn hóa: Đầu tư xây dựng thêm hai công trình thiết chế văn hóa cấp thị xã; xây dựng mới thêm các Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng.
- Về trung tâm thể dục thể thao: Đầu tư xây dựng sân bóng đá, khu thể dục thể thao liên phường; cải tạo và nâng cấp các công trình thể dục thể thao trên địa bàn Thị xã; xây dựng mới trung tâm thể dục thể thao của Tỉnh khi triển khai xây dựng trung tâm hành chính mới của Tỉnh.
- Về trung tâm thương mại dịch vụ: Nâng cấp các chợ; xây dựng mới hai trung tâm thương mại; tiếp tục kêu gọi đầu tư xây dựng thêm siêu thị, chợ đầu mối.
- Về hệ thống giao thông: Đẩy nhanh tiến độ các dự án giao thông trên địa bàn Thị xã; đầu tư nâng cấp và cải tạo các tuyến giao thông hiện hữu, đảm bảo tỷ lệ đất giao thông khu vực nội thị so với đất xây dựng trong khu vực nội thị đạt 14-15 m2/người; mật độ đường chính trong khu vực nội thị đạt trên 7 km/km2.
- Về cấp nước: Mở rộng mạng lưới cấp nước sạch, đảm bảo tỷ lệ dân số khu vực nội thị được cấp nước sạch từ nhà máy đạt trên 65%, tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 85%; duy trì, bảo dưỡng hệ thống cấp nước, đảm bảo tỷ lệ thất thoát dưới 25%.
- Về thoát nước thải: Đẩy nhanh tiến độ dự án xây dựng hệ thống thoát nước và trạm xử lý nước thải cho Thị xã; lập dự án quy hoạch nước thải riêng cho các khu đô thị mới, cụm công nghiệp và các khu vực chưa có hệ thống thoát nước thải riêng; đảm bảo tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới có trạm xử lý nước thải đạt 100%, tỷ lệ nước thải sinh hoạt khu vực nội thị được xử lý đạt trên 35%-50%; di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm môi trường ra ngoài khu vực nội thị.
- Về cấp điện và chiếu sáng: Đầu tư xây dựng và nâng cấp hoàn thiện mạng lưới chiếu sáng trên địa bàn Thị xã, đảm bảo tỷ lệ đường phố chính khu vực nội thị được chiếu sáng trên 95%, tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng trên 55%.
- Về chất thải rắn và vệ sinh môi trường: Đẩy nhanh tiến độ dự án xây dựng Bãi chôn lấp chất thải rắn với công nghệ xử lý hợp vệ sinh (giai đoạn 2) tại huyện Tân Châu; đảm bảo tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội thị được thu gom và xử lý hợp vệ sịnh đạt trên 85%.
- Về quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị: Ban hành Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị Thị xã.
- Về khu đô thị mới, khu cải tạo chỉnh trang đô thị: Kêu gọi đầu tư, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án xây dựng khu đô thị mới và cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu trên địa bàn Thị xã.
- Về tuyến phố văn minh đô thị: Xây dựng tiêu chí công nhận tuyến phố văn minh đô thị trên địa bàn nội thị Thị xã; đầu tư nâng cấp các tuyến đường chính đô thị khu vực nội thị, đảm bảo tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị trên tổng số đường chính khu vực nội thị đạt trên 40%.
- Về công trình kiến trúc tiêu biểu: Xây dựng một số công trình tạo điểm nhấn và dự án thành phần; duy trì các nguồn vốn nâng cấp, bảo tồn, trùng tu các di tích lịch sử, văn hóa hiện có trên địa bàn Thị xã.
- Về nghĩa trang, nhà tang lễ: Kêu gọi đầu tư, xây dựng nghĩa trang tập trung cho Thị xã; xây dựng thêm 1 đến 2 nhà tang lễ trên địa bàn Thị xã.
2. Giai đoạn dài hạn 2016 - 2025
- Về công trình giáo dục, đào tạo: Đầu tư nâng cấp trường cao đẳng, trung cấp; xây dựng mới Trung tâm giáo dục thường xuyên Thị xã; xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn Thị xã đạt chuẩn Quốc gia.
- Về y tế: Đầu tư nâng cấp Bệnh viện Thị xã, các công trình y tế tuyến Tỉnh, cơ sở khám bệnh của lực lượng vũ trang trên địa bàn Thị xã.
- Về công viên cây xanh: Tiếp tục cải tạo, nâng cấp các công viên hiện có; xây dựng mới các công viên cây xanh theo quy hoạch, đảm bảo bình quân đất cây xanh đô thị đạt trên 10 m2/người, đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt trên 6 m2/người.
III. Biện pháp thực hiện
1. Nhóm giải pháp ưu tiên khắc phục những tiêu chí chưa đạt
- Các chỉ tiêu chưa đạt so với tiêu chuẩn của đô thị loại III: Gồm 02 chỉ tiêu: Tỷ lệ tăng dân số hàng năm là 1,01% (tiêu chí 1,4%), giải pháp: Phát triển kinh tế xã hội và kết cấu hạ tầng đô thị, thu hút gia tăng dân số cơ học; chưa có Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị, giải pháp: Ủy ban nhân dân Thị xã tiến hành lập Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
2. Nhóm giải pháp huy động nguồn lực thực hiện
- Nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thị xã.
- Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư để phát triển hạ tầng.
- Rà soát cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư.
- Mở rộng liên kết đầu tư phát triển cụm công nghiệp, khu dân cư, dịch vụ công với sự tham gia của khu vực tư nhân trong nước và nước ngoài.
- Huy động kịp thời các nguồn thu theo quy định pháp luật (thuế nhà đất, đấu giá quỹ đất, theo tỷ lệ % phân cấp từ các khoản thu của tỉnh, ODA, FDI,...)
- Tham gia chương trình nâng cấp đô thị Quốc gia giai đoạn 2009-2020.
B. Phần thứ hai: Đề án đề nghị công nhận thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh là đô thị loại III
I. Phạm vi ranh giới, quy mô, tính chất đô thị
1. Phạm vi ranh giới, diện tích
Thị xã Tây Ninh nằm ở vị trí trung tâm tỉnh Tây Ninh diện tích đất tự nhiên là 140 km2, cách Thành phố Hồ Chí Minh 99 km theo Quốc lộ 22, cách biên giới Vương quốc Campuchia 25 km về phía Tây và 40 km về phía Tây Bắc; có ranh giới tiếp giáp như sau:
- Phía Đông giáp huyện Dương Minh Châu;
- Phía Tây giáp huyện Châu Thành;
- Phía Nam giáp huyện Hòa Thành, huyện Châu Thành;
- Phía Bắc giáp huyện Tân Biên, huyện Tân Châu.
- Thị xã Tây Ninh được tổ chức thành 5 phường, 5 xã, có dân số 126.539 người, mật độ dân số 904,16 người/km2 (theo Niên giám thống kê năm 2011 của Cục Thống kê Tây Ninh). Dân số đã quy đổi là 134.983 người.
- Tính đến thời điểm hiện nay, dân số đã quy đổi gồm dân số thường trú và tạm trú của thị xã Tây Ninh là 151.255 người đạt theo tiêu chí đô thị loại III.
Thị xã Tây Ninh là đô thị tỉnh lỵ của tỉnh Tây Ninh, là trung tâm quản lý hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội, du lịch, dịch vụ, chuyển giao khoa học kỹ thuật và an ninh quốc phòng của tỉnh.
II. Đánh giá hiện trạng phát triển đô thị với tiêu chuẩn phân loại đô thị theo đô thị loại III
1. Tiêu chuẩn chức năng đô thị
Đánh giá tiêu chuẩn chức năng đô thị: Đạt 13/15 điểm.
2. Tiêu chuẩn quy mô dân số đô thị
Đánh giá tiêu chuẩn quy mô dân số đô thị: Đạt 7,77/10 điểm.
3. Tiêu chuẩn mật độ dân số đô thị
Đánh giá tiêu chuẩn mật độ dân số đô thị: Đạt 4,09/5 điểm.
4. Tiêu chuẩn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động
Đánh giá tiêu chuẩn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Đạt 5/5 điểm.
5. Tiêu chuẩn về hệ thống công trình hạ tầng đô thị
Đánh giá tiêu chuẩn về hệ thống công trình hạ tầng đô thị: Đạt 48,88/55 điểm.
6. Tiêu chuẩn về kiến trúc, cảnh quan đô thị
Đánh giá tiêu chuẩn về kiến trúc cảnh quan: Đạt 7,11/10 điểm.
7. Tổng hợp đánh giá các tiêu chuẩn phân loại thị xã Tây Ninh
Qua đánh giá thực trạng phát triển đô thị theo tiêu chí hướng dẫn, thị xã Tây Ninh đạt 85,85/100 điểm, nhận thấy thị xã Tây Ninh đã hội đủ các yếu tố, chỉ tiêu để được công nhận là đô thị loại III.
8. Lộ trình thực hiện
- Phấn đấu đến năm 2013 thị xã Tây Ninh đạt đô thị loại III, đến năm 2015 là Thành phố thuộc Tỉnh;
- Phấn đấu đến năm 2025, thành phố Tây Ninh đạt đô thị loại II;
- Các biện pháp thực hiện và lộ trình thực hiện nâng loại đô thị thị xã Tây Ninh thực hiện theo Chương trình Phát triển đô thị thị xã Tây Ninh được duyệt.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012 - 2025; hoàn chỉnh Đề án đề nghị công nhận thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh là đô thị loại III và đề nghị Bộ Xây dựng công nhận thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh là đô thị loại III.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 4 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2016 Đề án đề nghị công nhận thị xã Gò Công tỉnh Tiền Giang là đô thị loại III
- 2 Quyết định 1328/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang đến năm 2030
- 3 Nghị quyết 97/2014/NQ-HĐND thông qua đề án đề nghị công nhận thị xã Bỉm Sơn là đô thị loại III, trực thuộc tỉnh Thanh Hóa
- 4 Quyết định 1397/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020
- 5 Nghị quyết 116/NQ-HĐND năm 2014 về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2030
- 6 Quyết định 1396/QĐ-UBND năm 2013 công nhận thị trấn Hồ Xá, huyện Vĩnh Linh là đô thị loại V do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7 Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2013 Chương trình phát triển đô thị thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012 - 2020
- 8 Nghị quyết 73/NQ-HĐND năm 2012 thông qua chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 9 Quyết định 1358/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015
- 10 Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND về Chương trình phát triển đô thị thành phố Hưng Yên cơ bản đạt đô thị loại II vào năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020
- 11 Nghị quyết 26/2010/NQ-HĐND thông qua Đề án đề nghị công nhận thị xã Cao Bằng đạt đô thị loại III do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 12 Thông tư 34/2009/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 13 Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 14 Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 15 Nghị quyết 260/2008/NQ-HĐND đề nghị công nhận thị xã Cửa Lò từ đô thị loại IV lên đô thị loại III do Tỉnh Nghệ An ban hành
- 16 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2016 Đề án đề nghị công nhận thị xã Gò Công tỉnh Tiền Giang là đô thị loại III
- 2 Quyết định 1328/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang đến năm 2030
- 3 Nghị quyết 97/2014/NQ-HĐND thông qua đề án đề nghị công nhận thị xã Bỉm Sơn là đô thị loại III, trực thuộc tỉnh Thanh Hóa
- 4 Quyết định 1397/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020
- 5 Nghị quyết 116/NQ-HĐND năm 2014 về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2030
- 6 Quyết định 1396/QĐ-UBND năm 2013 công nhận thị trấn Hồ Xá, huyện Vĩnh Linh là đô thị loại V do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7 Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2013 Chương trình phát triển đô thị thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012 - 2020
- 8 Nghị quyết 73/NQ-HĐND năm 2012 thông qua chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 9 Quyết định 1358/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015
- 10 Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND về Chương trình phát triển đô thị thành phố Hưng Yên cơ bản đạt đô thị loại II vào năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020
- 11 Nghị quyết 26/2010/NQ-HĐND thông qua Đề án đề nghị công nhận thị xã Cao Bằng đạt đô thị loại III do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 12 Nghị quyết 260/2008/NQ-HĐND đề nghị công nhận thị xã Cửa Lò từ đô thị loại IV lên đô thị loại III do Tỉnh Nghệ An ban hành