HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/2007/NQ-HĐND | Tam Kỳ, ngày 14 tháng 12 năm 2007 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét Tờ trình số 3840/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh về việc đề nghị quy định một số chính sách nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007-2010 và đến năm 2015;
Sau khi xem xét Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và các ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
1. Thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã:
2. Chính sách luân chuyển cán bộ: Hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển theo Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị như sau:
2.1. Luân chuyển có thời hạn cán bộ giữa cấp tỉnh và cấp huyện, bao gồm: Cán bộ thuộc biên chế của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh được luân chuyển có thời hạn về huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện), trừ thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ; cán bộ huyện được luân chuyển có thời hạn từ huyện này sang huyện khác đảm nhận các chức vụ từ Uỷ viên Ban Thường vụ (Huyện uỷ, Thị uỷ, Thành uỷ), Phó Chủ tịch HĐND, UBND huyện trở lên.
2.2. Cán bộ tỉnh, huyện luân chuyển có thời hạn về xã, phường, thị trấn (trừ cán bộ huyện, thị xã, thành phố luân chuyển có thời hạn về thị trấn huyện lỵ hoặc các phường nội thị của thị xã, thành phố).
Trong số các đối tượng luân chuyển có thời hạn nêu trên, nếu cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số hoặc là nữ thì được hỗ trợ thêm (nếu thuộc hai đối tượng thì chỉ được hỗ trợ thêm cho đối tượng có chế độ hỗ trợ thêm cao hơn).
Các địa phương, cơ quan, đơn vị tiếp nhận cán bộ luân chuyển về, có trách nhiệm bố trí nhà công vụ hoặc nơi ở thuận lợi cho cán bộ trong thời gian luân chuyển đến công tác. Trường hợp địa phương, cơ quan, đơn vị không có nhà công vụ hoặc không có điều kiện để bố trí chỗ ở và nếu cán bộ luân chuyển đến địa phương có trụ sở cơ quan cách nhà ở từ 20 km trở lên thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở.
2.3. Cán bộ huyện được luân chuyển có thời hạn về tỉnh bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo: Trưởng, Phó các Sở, Ban ngành, đoàn thể thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở (nếu trụ sở cơ quan cách nhà từ 20 km trở lên), không áp dụng chính sách hỗ trợ một lần. Riêng cán bộ công tác tại các huyện miền núi là người đồng bào dân tộc thiểu số luân chuyển có thời hạn về tỉnh để bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo: Trưởng, Phó các Sở, Ban ngành, đoàn thể thì được áp dụng chế độ hỗ trợ một lần và hỗ trợ tiền thuê nhà ở (nếu trụ sở cơ quan cách nhà từ 20 km trở lên).
3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Các đối tượng nêu trên nếu được cử đi học lý luận chính trị chương trình cao cấp, cử nhân hệ tập trung tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị Khu vực III Đà Nẵng, thì ngoài mức hỗ trợ hằng tháng do các cơ sở đào tạo này chi trả theo hướng dẫn số 38-HD BTCTW ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Ban Tổ chức Trung ương, kinh phí tỉnh sẽ hỗ trợ thêm.
Cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan thuộc khối Đảng, Mặt trận, Đoàn thể; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý; sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi tiếp tục học sau đại học ở trong nước có hộ khẩu tại Quảng Nam hoặc có cha, mẹ đang công tác, sinh sống tại Quảng Nam, có cam kết sau khi tốt nghiệp về công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Nam ít nhất 5 năm, có chuyên ngành đào tạo sau đại học phù hợp với chuyên ngành học ở bậc đại học và nằm trong danh mục các ngành tỉnh có nhu cầu đào tạo và thu hút nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội được UBND tỉnh phê duyệt thì thanh toán 50% tiền học phí, hỗ trợ đi học và hỗ trợ bảo vệ luận án tốt nghiệp.
Ngoài các khoản thanh toán và hỗ trợ đi học sau đại học ở trong nước nêu trên, đối tượng là sinh viên được tuyển chọn đi học sau đại học, sau khi tốt nghiệp về nhận công tác tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh thì được hỗ trợ tiền mua đất làm nhà ở.
Đối với việc đào tạo nguồn cán bộ có trình độ sau đại học ở nước ngoài, HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh quy định cụ thể chuyên ngành đào tạo, đối tượng và mức hỗ trợ.
Người có trình độ đào tạo bác sĩ, cử nhân chuyên ngành y khoa đang công tác hoặc tình nguyện đến công tác ít nhất 05 năm tại trạm y tế cấp xã thì ngoài chế độ chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước, được hỗ trợ hằng tháng.
4.3. Có chính sách hỗ trợ thu hút Giáo sư, Phó Giáo sư, chuyên gia đầu ngành và người có học vị Tiến sỹ được Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ký hợp đồng hoặc các hình thức hợp tác khác trong một thời gian nhất định cho một công việc cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 2. Về mức, đối tượng, điều kiện hỗ trợ
1. HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và khả năng ngân sách của tỉnh (sau khi trao đổi, thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh) để quy định:
1.1. Các mức hỗ trợ cụ thể cho từng đối tượng một cách hợp lý. Đồng thời, điều chỉnh mức tăng các khoản hỗ trợ nêu trên với tỷ lệ không vượt quá tỷ lệ tăng tiền lương tối thiểu khi Nhà nước điều chỉnh tăng mức tiền lương tối thiểu.
1.2. Đối tượng, điều kiện người được cử đi đào tạo; đào tạo tạo nguồn; danh mục các ngành tỉnh có nhu cầu, đào tạo và thu hút cán bộ có trình độ sau đại học phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh được hưởng chế độ, chính sách quy định tại Nghị quyết này.
2. Các Công ty Nhà nước trên địa bàn tỉnh được vận dụng cơ chế, chính sách quy định tại Nghị quyết này để chi cho cán bộ, viên chức, người lao động đi học hoặc thu hút người có trình độ sau đại học về công tác tại đơn vị.
Điều 3. HĐND tỉnh Giao cho UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Quảng Nam khoá VII, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2007./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND và một số chính sách xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến 2020
- 2 Nghị quyết 101/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Nghị quyết 199/NQ-HĐND năm 2015 về xử lý kết quả rà soát 72 Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 5 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1 Nghị quyết 38/2012/NQ-HĐND tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 958/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chiến lược xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ít người của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012 - 2020
- 3 Nghị quyết 106/2009/NQ-HĐND về xây dựng đội ngũ trí thức tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 5 Nghị quyết 08/2004/NQ-CP về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 6 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 7 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 958/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chiến lược xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ít người của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012 - 2020
- 2 Nghị quyết 38/2012/NQ-HĐND tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
- 3 Nghị quyết 106/2009/NQ-HĐND về xây dựng đội ngũ trí thức tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 4 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018