HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104 /2015/NQ-HĐND | Thái Nguyên, ngày 14 tháng 12 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA ĐỀ ÁN THÀNH LẬP QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH THÁI NGUYÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2014;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/02/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật các tổ chức tín dụng ngày 16/5/2004;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25/02/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Thông tư số 42/2014/TT-BTC ngày 08/4/2014 của Bộ Tài chính ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Xét Tờ trình số 303/TTr-UBND ngày 17/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thông qua Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên với nội dung chính như sau:
1. Tên gọi, địa vị pháp lý và tư cách pháp nhân
a) Tên đầy đủ: Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên.
b) Tên giao dịch quốc tế: Thai Nguyen Development Investment Fund.
c) Tên giao dịch viết tắt: TNDIF.
d) Trụ sở làm việc: Số 5 đường Đội Cấn, phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (Trụ sở Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Nguyên).
đ) Địa vị pháp lý và tư cách pháp nhân:
Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên là tổ chức tài chính Nhà nước của tỉnh, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển.
Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên có tư cách pháp nhân, có bộ máy hoạt động, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nguyên tắc, phạm vi và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên
Thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Quỹ đầu tư phát triển địa phương; Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP; Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25/2/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương; Thông tư số 42/2014/TT-BTC ngày 08/4/2014 của Bộ Tài chính về Ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương và theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn vốn thành lập và hoạt động Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên
a) Vốn thành lập
- Vốn chủ sở hữu
+ Vốn điều lệ là: 200 tỷ đồng (Hai trăm tỷ đồng).
+ Tiền đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Việc thay đổi vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
- Phương án cấp vốn điều lệ:
+ Vốn Nhà nước cấp khi thành lập là 100 tỷ đồng (Một trăm tỷ đồng): 50 tỷ đồng được bố trí từ ngân sách tỉnh, 50 tỷ đồng được chuyển từ Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Nguyên.
+ Hàng năm căn cứ vào khả năng ngân sách tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối trong dự toán ngân sách, trình Hội đồng nhân dân tỉnh để bổ sung vốn theo quy định.
+ Bổ sung vốn điều lệ từ kết quả hoạt động.
b) Vốn hoạt động: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Tổ chức bộ máy quản lý và điều hành Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên
Cơ cấu tổ chức bộ máy gồm: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
a) Hội đồng quản lý Quỹ gồm 05 thành viên, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm theo quy định.
b) Ban kiểm soát Quỹ gồm 03 thành viên, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
c) Bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ được tổ chức thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ, trên cơ sở sử dụng Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết, định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XII, Kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2015./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Luật Đầu tư 2014
- 3 Luật Doanh nghiệp 2014
- 4 Thông tư 42/2014/TT-BTC về Điều lệ mẫu áp dụng cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 28/2014/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 12/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thành lập Quỹ đầu tư Phát triển tỉnh Quảng Ngãi
- 7 Nghị định 37/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
- 8 Quyết định 1700/QĐ-UBND năm 2009 thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Chu Lai tỉnh Quảng Nam
- 9 Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2008 thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tuyên Quang
- 10 Nghị định 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
- 11 Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2004
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Luật các Tổ chức tín dụng 1997